Ốm tiếc thân, lành tiếc của
Tìm kiếm "dầu nàng"
-
-
Ngó lên chót vót cây dầu
-
Nuôi tằm cần phải có dâu
-
Vói tay khêu ngọn đèn dầu
-
Làm dâu vụng nấu vụng kho
-
Nước lên khỏi chậu tràn âu
-
Khoan khoan, bớ chị hái dâu
-
Bước lên ba bước lại ngừng
Bước lên ba bước lại ngừng
Tuổi em còn nhỏ chưa từng làm dâu
Làm dâu khó lắm ai ơi
Vui chẳng dám cười, buồn chẳng dám thanDị bản
Làm dâu khó lắm anh ơi
Bát cơm đôi đũa cũng nhờ tiếng anh
-
Em ơi anh bịnh nhức đầu
-
Một trăm mụ o thì xâu một nách
-
Hèn lâu mới gặp người quen
-
Cha mẹ bên chồng như trời như biển
-
Dầu hao tim bức khôn cầm
Dị bản
-
Em nấu cơm quên đơm vào rá
-
Quốc kêu khắc khoải mùa hè
-
Mụ o chèo chẹt không chi
-
Cái sao Đẩu đổi về bên Bắc
-
Làm dâu cực nhọc long đong
Làm dâu cực nhọc long đong
Khuya còn giã gạo lưng không được nằm -
Làm dâu khó lắm em ơi
Làm dâu khó lắm em ơi
Cho ăn cơm sống chồng thôi cũng vừa -
Đến đây đàn hát chơi xuân
Chú thích
-
- Dầu
- Một loại cây thân gỗ cao và thẳng. Cây dầu thường sống ở các vùng rừng nhiệt đới, là loại cây gỗ có giá trị cao. Ngoài ra, từ cây dầu có thể làm tinh dầu thơm, nhựa mủ hay gỗ dán.
-
- Diệc
- Một loài chim giống như cò, thức ăn chủ yếu là côn trùng, cá... Diệc mốc có bộ lông màu nâu. Ngoài ra còn có diệc ba màu, diệc xanh...
-
- Tằm
- Còn gọi là tằm tơ, ấu trùng của loài bướm tằm. Tằm ăn lá dâu tằm và nhả tơ thành kén. Tằm đã sẵn sàng nhả tơ được gọi là tằm chín, có màu vàng óng hoặc đỏ nâu bóng, trong suốt. Tơ tằm dùng để dệt lụa và có giá trị kinh tế cao.
-
- Hom
- Đoạn thân cây dùng để giâm thành cây mới.
-
- Khêu
- Dùng một vật có đầu nhọn để kéo cho tim đèn trồi lên. Đèn ngày xưa đốt bằng dầu, dùng bấc. Để đèn cháy sáng thì thỉnh thoảng phải khêu bấc. Bấc đèn cũng gọi là khêu đèn.
-
- Đèn dầu
- Đèn đốt bằng dầu hỏa, gồm một bầu đựng dầu bằng thủy tinh hoặc kim loại, một sợi bấc (tim đèn) để hút dầu, và hệ thống núm vặn. Đèn dầu còn được gọi là đèn Hoa Kỳ (Huê Kỳ), mà theo tác giả Nguyễn Dư thì tên này bắt nguồn từ tên cửa hiệu Hoa Kỳ phố Jules Ferry (Hàng Trống ngày nay) chuyên làm đồ khảm xà cừ và bán đèn sắt tây. Hiện nay đèn dầu vẫn còn được thấy ở các vùng quê nghèo.
-
- Đèn chai
- Chai là mủ (nhựa) của cây chò, một loại cây lớn, mọc ở các vùng rừng núi. Ngày trước nhân dân ta dùng chai làm đèn để thắp sáng, gọi là đèn chai. Để làm đèn chai, người ta giã cục chai đã đông cứng thành bột, sàng dừng cho mịn, trộn thêm trấu, đổ xuống đất thành đốt rồi đốt cho khối chai này chảy dẻo ra, sau đó dùng đũa bếp và bàn lăn, xúc lên thành từng lọn hình trụ dài khoảng 2 tấc (20cm), lớn bằng cổ tay, lăn xong thả vào thay nước cho nguội và cứng đèn.
-
- Âu
- Đồ bằng gang hoặc sành, bụng tròn, dùng để đựng nước hoặc gạo.
-
- Qua
- Từ người lớn dùng để tự xưng một cách thân mật với người nhỏ, hoặc cách tự xưng có đôi chút tính chất khách quan, nhưng thân tình (Từ điển từ ngữ Nam Bộ - Huỳnh Công Tín).
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Đọt
- Ngọn thân hay cành cây còn non (đọt ổi, đọt chuối), hoặc phần trên cùng của cây cao (đọt dừa, đọt cau, đọt tre...).
-
- Ngọc hành
- Bộ phận sinh dục đàn ông, cũng gọi là âm hành.
-
- Ông chú
- Em trai của chồng.
-
- Hèn lâu
- Đã lâu lắm rồi (phương ngữ Bình Định - Phú Yên).
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Tim
- Bấc đèn. Gọi vậy là bắt nguồn từ tên Hán Việt hỏa đăng tâm (tim của lửa đèn). Tim hay bấc đèn dầu là một sợi dây thường làm bằng bông, một đầu nhúng vào dầu, đầu kia nhô một chút khỏi bầu đèn. Để chỉnh độ sáng tối của đèn, người ta điều chỉnh độ dài ngắn của phần tim đèn nhô lên này bằng một hệ thống nút vặn.
-
- Bấc
- Sợi vải tết lại, dùng để thắp đèn dầu hoặc nến. Ở một số vùng quê, bấc còn được tết từ sợi bông gòn. Hành động đẩy bấc cao lên để đèn cháy sáng hơn gọi là khêu bấc.
-
- Rá
- Đồ đan bằng tre có vành (gọi là cạp), dùng để đựng gạo hoặc nông sản.
-
- Giòn
- Xinh đẹp, dễ coi (từ cổ).
-
- Gá nghĩa
- Kết nghĩa (gá nghĩa vợ chồng, gá nghĩa anh em), tiếng miền Nam còn đọc trại thành gá ngãi.
-
- Thân phụ
- Cha (từ Hán Việt).
-
- Xuất gia
- Rời khỏi gia đình (từ Hán Việt).
-
- O
- Cô, cô gái, thím (phương ngữ miền Trung). Trong gia đình, o cũng dùng để chỉ em gái của chồng.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Bắc Đẩu
- Cũng gọi là Bắc Thần, Tinh Đẩu, hoặc Đại Hùng Tinh (sao Gấu Lớn), một mảng sao gồm bảy ngôi sao sáng có hình dạng như cái gầu múc nước, hoặc như cái bánh lái (nên lại còn có tên là sao Bánh Lái). Cạnh ngắn phía dưới của chòm sao Bắc Đẩu (xem hình dưới) nối dài sẽ gặp sao Bắc Cực nằm rất gần với hướng Bắc. Vì vậy, người xưa thường dùng chòm sao Bắc Đẩu và sao Bắc Cực để tìm hướng Bắc.
-
- Khấu đầu
- Cúi đầu lạy (khấu 叩 nghĩa là lạy rập đầu xuống đất).
-
- Tương truyền lúc còn trẻ Đinh Nhật Thận (1815-1866) có lần đến chơi nhà một cô gái. Gặp độ trời mưa, mặt sân trơn, Đinh Nhật Thận bị ngã. Từ trong nhà, cô gái hát vọng ra hai câu đầu. Đinh Nhật Thận nhanh trí đáp lại bằng hai câu cuối.