Những bài ca dao - tục ngữ về "trầu cau":
-
-
Trẩu trẩu trầu trầu
-
Trầu em trầu gói trong khăn
Trầu em trầu gói trong khăn,
Trầu gói trong áo, anh ăn sao đành -
Gió đưa tờ giấy lên mây
Gió đưa tờ giấy lên mây,
Gió đưa cô ấy lại đây ăn trầu.
Yêu nhau thì ném bã trầu,
Chớ ném gạch đá vỡ đầu nhau ra. -
Vô giàn hái lá trầu giàn
-
Thương ai em nói khi đầu
Thương ai em nói khi đầu
Để cho thầy mẹ ăn trầu một nơi -
Đôi ta như trầu với cau
Đôi ta như trầu với cau
Vừa vôi, môi đỏ tìm đâu cho bằng -
Hai tay xách nước tưới trầu
Hai tay xách nước tưới trầu
Trầu bao nhiêu lá dạ sầu bấy nhiêu -
Tôi đà biết tính chồng tôi
-
Tình nhân bất luận khó giàu
-
Trầu quế chọn ngọn cho chuông
-
Rượu đổ xuống cầu, rượu hòa theo nước
Rượu đổ xuống cầu, rượu hòa theo nước
Trầu đổ xuống cầu, trôi ngược trôi xuôi
Xưa nay nhớ bạn ngùi ngùi
Bữa nay gặp bạn dạ vui khôn cùng -
Anh về têm một trăm miếng trầu cho tinh tuyết
-
Bắc thang lên hái ngọn trầu vàng
-
Anh lui về têm năm miếng trầu cho tốt
-
Thèm trầu mà chẳng dám xin
Thèm trầu mà chẳng dám xin
Thương em mà chẳng dám nhìn mặt em -
Trầu vàng ăn với cau sâu
Trầu vàng ăn với cau sâu
Lấy chồng thua bạn thêm sầu mà hư -
Con ơi học lấy nghề bà
Con ơi học lấy nghề bà
Trầu xin thì đớp, trầu mua thì đừng -
Ôi anh đi cái ô vàng
Ôi anh đi cái ô vàng
Có trầu xin miếng hỡi chàng đi ô -
Em cầm trái cau vừa lau vừa róc
Em cầm trái cau vừa lau vừa róc
Em cầm lá trầu vừa rọc vừa têm
Để vợ chồng lời thuận nghĩa êm
Chồng kêu vợ dạ mới thật là con gái khôn
Chú thích
-
- Thợ rèn không dao ăn trầu
- Lo phần người mà quên mất phần mình.
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Ốc xà cừ
- Một loại ốc biển lớn, vỏ dày có nhiều hoa văn đẹp mắt. Vỏ ốc xà cừ thường được dùng để khảm vào các đồ vật bằng gỗ, có tác dụng trang trí, gọi là cẩn xà cừ.
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Đà
- Đã (từ cổ, phương ngữ).
-
- Khó
- Nghèo.
-
- Chuông
- Vuông, tốt đẹp.
-
- Trửa
- Giữa (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Thầy
- Cha, bố (phương ngữ một số địa phương Bắc và Bắc Trung Bộ).
-
- Chừ
- Giờ. Bây chừ nghĩa là "bây giờ" (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Xã
- Người có chức vị trong làng xã ngày xưa.
-
- Cheo
- Khoản tiền nhà trai nạp cho làng xã bên nhà gái khi làm lễ dạm hỏi theo tục lệ xưa.
-
- Têm trầu
- Quệt vôi vào lá trầu không, cuộn lại rồi cài chặt lại bằng cuống lá để thành một miếng trầu vừa miệng ăn.
-
- Trường kỉ
- Một kiểu bàn ghế truyền thống có mặt ở cả ba miền Bắc-Trung-Nam. Một bộ trường kỉ về cơ bản gồm có 2 ghế dài (ghế trường kỉ) và 1 bàn, đóng bằng gỗ gụ, trắc, cẩm, hương, chạm khắc tinh xảo, hoặc đơn giản làm bằng tre. Trường kỉ có nhiều công dụng: tiếp khách quý, làm bàn viết, bày và ăn cỗ, hóng mát, uống trà, hoặc để ngủ.
-
- Bàn xoay
- Miền Trung và miền Nam cũng gọi là bàn xây, loại bàn tròn có mặt bàn xoay được.
-
- Y tâm
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Y tâm, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Chước lượng
- Nghĩa gốc chỉ cân lường rượu gạo, sau phiếm chỉ đắn đo, cân nhắc. Theo Từ điển Nguyễn Quốc Hùng: Cân nhắc, xê xích sao cho thoả đáng.