Tìm kiếm "đầu gà"

  • Cô kia con gái nhà nông

    Cô kia con gái nhà nông
    Cả ngày sao cứ chổng mông lên trời?
    – Anh ơi nông vụ kịp thời
    Mông em mà không chổng, lấy gì anh ăn?

    Dị bản

    • – Thân em tội nghiệp vì đâu?
      Ngày ngày em chổng phao câu lên trời?
      – Bây giờ nông vụ chí kì
      Em mà không chổng lấy gì anh ăn?

  • Đèn hết dầu đèn tắt

    Đèn hết dầu đèn tắt
    Nhang hết nhụy hết thơm
    Biểu anh đừng lên xuống đêm hôm
    Thế gian đàm tiếu, thế thường cười chê.

    Dị bản

    • Đèn hết dầu đèn tắt
      Nhang hết vị hết thơm
      Em là con gái đêm hôm
      Anh đừng lui tới mà nam nồm tội em!

  • Gặp em đây mới biết em còn

    Gặp em đây mới biết em còn
    Hồi năm Thìn bão lụt, anh khóc mòn con ngươi

    Dị bản

    • Gặp mình mới biết mình còn
      Năm Thìn bão lụt, anh khóc mòn con ngươi

    • Năm Thìn bão lụt, kẻ mất người còn
      Nhớ em anh khóc đỏ lòm con ngươi

    • Chợ Ba Kè bán cá
      Chợ Giồng Ké bán lươn
      Gặp mặt nhau đây mới biết sống còn
      Hồi năm Thìn bão lụt tưởng đâu chết, đã khóc mòn con ngươi

  • Con chim manh manh

    Con chim manh manh
    Nó đậu cây chanh
    Tôi vác miểng sành
    Chọi chim chết giẫy
    Tôi làm bảy mâm
    Cho ông một mâm
    Cho bà một dĩa
    Bà ăn hết rồi
    Hỏi con chim gì?
    (Tôi nói)
    Con chim manh manh…

    Dị bản

    • Con chim xanh xanh,
      Nó đậu cành chanh,
      Tôi chành nó chết.
      Đem về làm thịt,
      Được ba nongđầy.
      Ông thầy ăn một,
      Bà cốt ăn hai,
      Cái thủ, cái tai,
      Đem về biếu chú,
      Chú hỏi thịt gì?
      Thịt chim xanh xanh

    • Con chim chích choè,
      Nó đậu cành chanh,
      Tôi ném hòn sành,
      Nó quay lông lốc.
      Tôi làm một chốc,
      Được ba mâm đầy
      Ông thầy ăn một,
      Bà cốt ăn hai.
      Cái thủ, cái tai,
      Tôi đem biếu Chúa.
      Chúa hỏi chim gì?
      Con chim chích choè

    • Con chim se sẻ
      Nó đẻ mái tranh
      Tôi vác hòn sành
      Tôi lia chết giãy
      Tôi đem tôi kỉnh
      Cho thầy một mâm
      Thầy hỏi chim gì?
      Con chim se sẻ.

    • Con chim se sẻ
      Nó đẻ cành chanh
      Tôi lấy hòn sành
      Tôi chành nó chết
      Mang về làm thịt
      Được ba mâm đầy
      Ông thầy ăn một
      Bà cốt ăn hai
      Cái thủ cái tai
      Mang lên biếu Chúa
      Chúa hỏi thịt gì
      Thịt con chim sẻ
      Nó đẻ cành chanh…

    • Cái con chim chích
      Nó rích cành chanh
      Tôi lấy mảnh sành
      Tôi vành cho chết
      Gặp ba ngày tết
      Làm ba mâm đầy
      Ông thầy ăn một
      Bà cốt ăn hai
      Cái thủ cái tai
      Mang lên biếu chú
      Chú hỏi thịt gì
      Thịt con chim chích
      Nó rích cành chanh

    Video

  • Huơ con nghé nhỏ

    Huơ con nghé nhỏ
    Lạc đàng theo chó
    Lạc ngõ theo trâu
    Nghe mẹ rống đâu
    Đâm đầu mà nhảy

    Dị bản

    • Ông khách hỏi mua
      Nhà ta chả bán
      Ông khách hỏi gạn
      Nhà ta chả cho
      Cắt cỏ ăn no
      Theo cày đỡ mẹ
      Huơ con nghé nhỏ
      Lạc đàng theo chó
      Lạc ngõ theo trâu
      Nghe mẹ rống đâu
      Đâm đầu mà chạy

  • Chát xình xình

    Chát xình xình
    Bố thằng Bình
    Đi Liên Xô
    Quay xổ số
    Được nghìn hai
    Mua cái đài
    Còn nghìn mốt
    Mua xắc-cốt
    Còn năm trăm
    Mua dao găm
    Còn năm chục
    Mua súng lục
    Còn năm hào
    Mua cào cào
    Về nhắm rượu
    Còn năm xu
    Mua cu cu
    Về nấu cháo
    Chát xình xình

    Dị bản

    • Thằng cu Tí
      Đi chăn trâu
      Trâu ở đâu
      Nó không biết
      Bố nó đánh
      Mẹ nó can
      Ông công an
      Đến giải quyết
      Tôi không biết
      Chuyện gia đình
      Chát xình xình
      Bác thằng Bình
      Đi Liên Xô
      Trúng xổ số
      Được năm nghìn
      Mua quả mìn
      Còn năm trăm
      Mua dao găm
      Còn năm chục
      Mua cái đục
      Còn năm xu
      Mua con cu
      Về nhắm rượu
      Mua củ kiệu
      Về ăn cơm
      Mua bó rơm
      Về đốt đít
      Mua dao nhíp
      Về cạo lông
      Mua chăn bông
      Về cưới vợ.

  • Ðồng tiền Vạn Lịch thích bốn chữ vàng

    Ðồng tiền Vạn Lịch thích bốn chữ vàng
    Công anh dan díu với nàng đã lâu.
    Bây giờ nàng lấy chồng đâu,
    Ðể anh giúp đỡ trăm cau ngàn vàng.
    Trăm cau để thết họ hàng,
    Ngàn vàng anh đốt giải oan lời thề.

    Dị bản

    • Ðồng tiền Vạn Lịch thích bốn chữ vàng,
      Anh tiếc công anh gắn bó với cô nàng bấy lâu.
      Bây giờ cô lấy chồng đâu,
      Ðể anh giúp đỡ trăm cau, nghìn vàng.
      Năm trăm anh đốt cho nàng,
      Còn năm trăm nữa giải oan lời thề.
      Xưa kia nói nói, thề thề,
      Bây giờ bẻ khóa, trao chìa cho ai?
      Bây giờ nàng đã nghe ai?
      Gặp anh ghé nón, chạm vai chẳng chào?

  • Vè uống rượu

    Một chén giải cơn sầu
    Hai chén còn nhơn đạo
    Ba chén còn gượng gạo
    Bốn chén nổi sân si
    Năm chén sập thần vì
    Sáu chén ngồi ghì xuống đó
    Bảy chén thì đuổi chẳng đi
    Tám chén lóc trộn lộn ra
    Chín chén lóc trộn lộn vô
    Mười chén ai xô tôi ngã
    Mười một chén chửi cha ai xô

    Dị bản

    • Uống một ly nhâm nhi tình bạn
      Uống hai ly giải cạn cơn sầu
      Uống ba ly mũi chảy đầy râu
      Uống bốn ly ngồi đâu nói đó
      Uống năm ly cho chó ăn chè
      Uống sáu ly ai nói nấy nghe
      Uống bảy ly làm xe lội nước
      Uống tám ly chân bước chân quỳ
      Uống chín ly còn gì mà kể
      Uống mười ly khiêng để xuống xuồng

    • Một xị giải phá cơn sầu
      Hai xị mũi chảy đầy râu
      Ba xị nằm đâu ngủ đó
      Bốn xị cho chó ăn chè
      Năm xị làm xe lội nước
      Sáu xị vợ rước về nhà
      Bảy xị ông bà chửi nát
      Tám xị ra đống rác nằm
      Chín xị lên băng ca
      Mười xị ra nghĩa địa

    • Nhất xị mở mang trí hoá,
      Nhị xị giải phá thành sầu,
      Tam xị mũi chảy đầy râu,
      Tứ xị ngồi đâu “đứa” đó,
      Ngũ xị cho chó ăn chè,
      Lục xị vợ đè cạo gió,
      Thất xị mua hòm để đó,
      Bát xị … cho nó chết luôn!

  • Buồn về một tiết tháng giêng

    Buồn về một tiết tháng giêng
    May áo cổ kiềng người mặc cho ai
    Buồn về một tiết tháng hai
    Bông chửa ra đài người đã hái hoa
    Buồn về một tiết tháng ba
    Con mắt la đà trong dạ tương tư
    Buồn về một tiết tháng tư
    Con mắt lừ đừ cơm chả buồn ăn
    Buồn về một tiết tháng năm
    Chưa đặt mình nằm gà gáy chim kêu
    Buồn về tiết tháng sáu này
    Chồng cày vợ cấy chân chim đầy đồng
    Bấy giờ công lại hoàn công

    Dị bản

    • Buôn bấc rồi lại buôn dầu
      Buôn nhiễu đội đầu, buôn nhẫn lồng tay
      Sầu về một tiết tháng giêng
      May áo cổ kiềng người mặc cho ai
      Sầu về một tiết tháng hai
      Bông chửa ra đài người đã hái hoa
      Sầu về một tiết tháng ba
      Mưa héo ruộng cà nắng cháy ruộng dưa
      Sầu về một tiết tháng tư
      Con mắt lừ đừ cơm chẳng buồn ăn
      Sầu về một tiết tháng năm
      Chưa đặt mình nằm gà gáy sang canh

Chú thích

  1. Phượng hoàng
    Một loài chim trong thần thoại Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng. Trước đây, con trống được gọi là Phượng (hay phụng) còn con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã gần như không còn, và phượng hoàng được xem là giống cái, trong khi rồng được xem là giống đực. Phượng hoàng là vua của các loài chim, tượng trưng cho sự thanh cao.

    Một hình vẽ chim phượng hoàng

    Một hình vẽ chim phượng hoàng

  2. Có bản chép: "Ngày năm bảy vợ, tối nằm riêng kêu trời" hoặc "Ngày năm bảy vợ, tối nằm riêng một mình."
  3. Sắc
    Tờ chiếu lệnh của vua ban cho quan dân dưới thời phong kiến.

    Sắc chỉ của vua Minh Mạng về Hoàng Sa

    Sắc chỉ của vua Minh Mạng về Hoàng Sa

  4. Yếm
    Trang phục mặc trong của phụ nữ ngày xưa. Yếm là một tấm vải hình thoi hoặc hình vuông có sợi dây để quàng vào cổ và buộc vào sau lưng, dùng để che ngực, thường được mặc chung với áo cánh và áo tứ thân. Trong ca dao ta thường gặp hình ảnh yếm đào hay yếm thắm, cùng có nghĩa là yếm màu đỏ.

    Yếm đào bên sen trắng - Tranh Phạm Mai Châu

    Yếm đào bên sen trắng - Tranh Phạm Mai Châu

  5. Gàu giai
    Có nơi gọi là gàu dây, dụng cụ nhà nông dùng để tát nước cho lúa hoặc tát ao, tát đầm khi bắt cá. Gàu giai được đan bằng tre, nứa hoặc mây. Khi tát nước, hai người đứng hai bên, mỗi người nắm một đầu thừng để cùng tát.

    Tát nước bằng gàu giai

    Tát nước bằng gàu giai

  6. Chổng
    Giơ ngược một bộ phận nào đó lên cao.
  7. Nông vụ
    Vụ mùa làm ruộng (từ Hán-Việt).
  8. Nông vụ chí kì
    Đến mùa làm nông (lúa, ngô...).
  9. Biểu
    Bảo (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  10. Có bản chép: "lai vãng"
  11. Đàm tiếu
    Bàn tán (đàm) và chê cười (tiếu).
  12. Thế thường
    Thói thường ở đời.
  13. Có bản chép: "tiếng đồn".
  14. Gió nam và gió nồm. Ở đây ý nói tiếng xấu.
  15. Bánh giá
    Một đặc sản của vùng Chợ Giồng (Tiền Giang), làm bằng bột gạo, nhân tôm và giá sống. Bánh được ăn kèm với bún, rau sống, rau thơm, nước mắm tỏi ớt...

    Bánh giá Chợ Giồng

    Bánh giá Chợ Giồng

  16. Chợ Giồng
    Một địa danh hiện thuộc thị trấn Vĩnh Bình, Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang. Tại đây có một đặc sản nổi tiếng là bánh giá Chợ Giồng.
  17. Bão lụt năm Thìn
    Một trận bão lụt lớn xảy ra vào năm Giáp Thìn (1904), gây thiệt hại rất nặng nề cho các tỉnh miền Tây Nam Bộ, và còn lan ra đến tận Thừa Thiên-Huế. Trong quyển Gò Công xưa và nay của Huỳnh Minh và Gò Công cảnh cũ người xưa của Việt Cúc có viết về trận bão lụt năm Thìn này, như sau: Từ 10 giờ cho đến 3 giờ chiều ngày 16-3 âm lịch, mưa không ngớt hạt. Từ 4 giờ chiều cho đến về đêm, gió càng ngày càng thổi mạnh, trốc gốc cây, trốc nóc nhà, tường xiêu vách đổ. Sóng chụp cao 3,5m, cuốn mất nhà cửa và người ra biển. Rắn rít bò khắp nơi, cắn chết nhiều người. Qua ngày 17-3 âm lịch, nước dần rút, người người đi tìm xác thân nhân. Hôm sau mới thấy mặt đất, quang cảnh thật là hãi hùng. Mãi đến ngày 19-3 âm lịch chính quyền mới tổ chức chôn cất những người chết, hễ gặp đâu thì chôn đó. Bọn trộm cướp thừa cơ đi gỡ bông tai, vòng vàng trên các xác chết. Kết quả thống kê: Mỹ Tho thiệt hại 35%, các vùng phụ cận tỉnh Mỹ Tho từ Thừa Đức lên tới An Hồ 30% nhà cửa sập đổ, vườn dừa bị gãy; Gò Công trên 60%, 5.000 người chết trôi ở các làng ven biển vùng cửa Khâu, làng Kiểng Phước, Tân Bình Điền, Tân Thành, Tăng Hòa..., 60% nhà cửa bị sập, 80% gia súc chết.

    Vào các năm Nhâm Thìn (1952), Giáp Thìn (1964), Bính Thìn (1976) cũng xảy ra những trận lụt lớn.

  18. Chợ Ba Kè
    Một chợ lâu đời nay thuộc xã Hòa Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
  19. Chợ Giồng Ké
    Tên mới là chợ Trung Ngãi nhưng người dân vẫn quen gọi là Giồng Ké, một ngôi chợ lâu đời nay thuộc xã Trung Ngãi, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
  20. Gánh nước

    Gánh nước

  21. Thanh địa
    Vùng đất trong sạch. Có bản chép: thánh địa (vùng đất thánh, đất thiêng).
  22. Mũ bình thiên
    Kiểu mũ của vua chúa đội thời phong kiến.

    Mũ bình thiên

    Mũ bình thiên

  23. Áo mã tiên
    Loại áo do nữ công nhã nhạc triều Nguyễn mặc khi chơi nhạc.

    Áo mã tiên

    Áo mã tiên

  24. Manh manh
    Loại chim nhỏ, đẹp, hiện nay thường được nuôi làm cảnh. Có nhiều loại manh manh khác nhau. Manh manh trắng toàn thân lông màu trắng toát, trừ hai bên má có đốm lông vàng, mỏ đỏ, chân vàng, chim trống mỏ đỏ sậm, con mái mỏ đỏ lợt. Manh manh bông có mỏ đỏ, má vàng, hai bên mỏ có sọc trắng dọc theo mép tai, cổ vằn màu xám, ức đen, bụng trắng, lông dọc theo hai bên hông màu gạch có nổi bông trắng. Đuôi tuy nhỏ, ngắn nhưng lại cầu kỳ, khúc trắng khúc đen như chim trĩ. Manh manh nâu (sô-cô-la) ở má và cánh có đốm màu vàng anh.

    Một con chim manh manh

    Một con chim manh manh

  25. Chim xanh
    Tên một họ chim dạng sẻ, có hình dáng giống chào mào, sinh sống thành đàn trong rừng, kiếm ăn tại các rừng nghèo nhiều dây leo, bụi rậm. Chim ăn côn trùng, nên là loài có ích cho lâm nghiệp và nông nghiệp.

    Trong văn học cổ, chim xanh là sứ giả của Tây Vương Mẫu, nên thường được xem là người đưa tin, làm mối, hoặc chỉ tin tức qua lại, tuy hiện không rõ có đúng là loài chim xanh này không.

    Chim xanh cánh lam

    Chim xanh cánh lam

  26. Chành
    Mở rộng về bề ngang, như banh.
  27. Nong
    Dụng cụ hình tròn, đan bằng tre, có vành, đáy nông, thường dùng để phơi nông sản hoặc để nuôi tằm. Có vùng gọi là nống. Nhỏ hơn nong một chút gọi là nia.

    Nong, nia, thúng

    Nong, nia, thúng

  28. Đồng cốt
    Người được cho là có khả năng đặc biệt, có thể cho thần linh, ma quỷ, hồn người đã chết mượn thể xác (xương cốt) của mình trong chốc lát, qua đó các linh hồn này có thể giao tiếp với người đang sống.

    Một bà đồng ngày xưa

    Một bà đồng ngày xưa

  29. Thủ
    Đầu (từ Hán Việt).
  30. Lia
    Ném, vứt.
  31. Kỉnh
    Kính (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Cũng hiểu là kính biếu, kính tặng.
  32. Đàng
    Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  33. Cỏ mần trầu
    Còn có nhiều tên khác như cỏ vườn trầu, màn trầu, màng trầu, thanh tâm thảo, cỏ chỉ tía, ngưu cân thảo... là một loại cỏ mọc hoang ở nhiều nơi. Cỏ có vị ngọt, hơi đắng, là một vị thuốc dân gian chữa được nhiều loại bệnh như tăng huyết áp, lao phổi, ho khan, sốt âm ỉ về chiều...

    Cỏ mần trầu

    Cỏ mần trầu

  34. Bồ kết
    Một loại cây lâu năm, thân gỗ có gai, cho hạt giống hạt đậu. Mỗi quả bồ kết có từ 30 đến 40 hạt. Quả bồ kết chứa nhiều dầu, do vậy từ xưa nhân dân ta đã biết gội đầu bằng bồ kết để có mái tóc bóng mượt. Ngoài ra, bồ kết còn là một vị thuốc dân gian.

    Bồ kết

    Bồ kết

  35. Sả
    Một loại cỏ cao, sống lâu năm, có mùi thơm như chanh. Tinh dầu sả được dùng để ướp tóc. Thân cây sả có thể làm gia vị.

    Sả

    Sả

  36. Xắc cốt
    Cái túi đeo, đọc theo từ "Sacoche" tiếng Pháp, thường làm bằng da, có khóa bấm. Cán bộ miền Bắc trước đây thường mang loại túi này.

    Xắc cốt

    Xắc cốt

  37. Hào
    Một trong các đơn vị tiền tệ (hào, xu, chinh, cắc) bắt đầu xuất hiện ở nước ta từ thời Pháp thuộc. Mười xu bằng một hào, mười hào bằng một đồng.

    Tiền giấy năm hào

    Tiền giấy năm hào

  38. Cu cu
    Chim bồ câu (phương ngữ Trung Bộ).
  39. Hai câu này có dị bản là:

    Ăn quả dâu
    Về đau bụng

  40. Củ kiệu
    Còn được gọi là hành tàu, hẹ tàu, một loài cây thuộc họ Hành, củ màu trắng, lá bọng. Củ kiệu muối là món ăn quen thuộc của dân ta, nhất là vào những ngày Tết (còn gọi là dưa kiệu). Củ kiệu cũng là vị thuốc Đông y giúp làm ấm bụng, bổ thận khí, lợi tiểu...

    Củ kiệu muối

    Củ kiệu muối

  41. Đồng tiền Vạn Lịch
    Một loại tiền đúc thời Vạn Lịch nhà Minh. Vạn Lịch là niên hiệu duy nhất của vua Minh Thần Tông, trị vì Trung Quốc từ năm 1572 đến năm 1620.

    Minh Thần Tông

    Minh Thần Tông

  42. Bốn chữ "Vạn Lịch thông bảo" 萬曆通寶 (đồng tiền lưu hành thời Vạn Lịch) đúc trên đồng tiền.

    Đồng tiền Vạn Lịch

    Đồng tiền Vạn Lịch

  43. Có bản chép: Anh tiếc công anh dan díu với nàng bấy lâu.
  44. Nhơn đạo
    Nhân đạo (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  45. Sân si
    Sân: nóng giận, thù hận; Si: si mê, ngu tối. Theo quan niệm Phật giáo, tham, sân, si là tam độc, những nguyên nhân gây nên nỗi khổ của con người.
  46. Thần vì
    Cũng gọi là thần vị, thần chủ, chỉ bài vị của người chết.
  47. Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về , hãy đóng góp cho chúng tôi.
  48. Xị
    Đơn vị đo thể tích (thường là rượu) của người bình dân, cỡ 1/4 lít.
  49. Băng ca
    Cáng y tế dành khiêng người bị thương hoặc đau ốm, lấy từ từ brancard trong tiếng Pháp.
  50. Chửa
    Chưa (từ cổ, phương ngữ).
  51. Nhiễu
    Hàng dệt bằng tơ, sợi ngang xe rất săn, làm cho mặt nổi cát.