Rung cây nhát khỉ
Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Rồng đến nhà tôm
Rồng đến nhà tôm
-
Ngậm đắng nuốt cay
Ngậm đắng nuốt cay
-
No dồn đói góp
No dồn đói góp
-
Ép liễu nài hoa
Ép liễu nài hoa
-
Nâng như nâng trứng, hứng như hứng hoa
Nâng như nâng trứng,
Hứng như hứng hoa -
Một trời một vực
Một trời một vực
-
Miệng hùm gan sứa
Miệng hùm gan sứa
-
Ma không thương người ốm, trộm không thương người nghèo
Ma không thương người ốm,
Trộm không thương người nghèo -
Lỗ hà ra lỗ hổng
Lỗ hà ra lỗ hổng
-
Ăn một mình đau tức, làm một mình cực thân
Ăn một mình đau tức,
Làm một mình cực thân -
Không cầu mà được, không ước mà nên
Không cầu mà được,
Không ước mà nên -
Khỉ ho cò gáy
Khỉ ho cò gáy
-
Ráng mỡ gà ai có nhà thì chống
-
Vừa đấm vừa xoa
Vừa đấm vừa xoa
-
Léo nhéo như mõ réo quan viên
-
Vô phúc đáo tụng đình
-
Ăn gian nói dối
Ăn gian nói dối
-
No nên bụt, đói ra ma
No nên bụt, đói ra ma
-
Ngồi đống thóc, móc đống tiền
Ngồi đống thóc, móc đống tiền
Chú thích
-
-
- Ráng mỡ gà có nhà thì chống
- Khi bầu trời xuất hiện ráng màu mỡ gà thì có thể có bão lụt.
-
- Mõ
- Một loại nhạc khí thường làm bằng gỗ, khi gõ có tiếng vang. Trong đạo Phật, Phật tử gõ mõ khi tụng kinh. Ở làng quê Việt Nam xưa, khi muốn thông báo gì thì người ta gõ mõ. Người chuyên làm công việc đánh mõ rao việc làng cũng gọi là mõ.
-
- Quan viên
- Chỉ chung những người có địa vị hoặc chức vụ trong làng xã.
-
- Đáo tụng đình
- Đến cửa quan (từ Hán Việt). Chỉ việc kiện cáo.

