Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Buôn thúng bán mẹt
-
Dời non lấp biển
Dời non lấp biển
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chó mùa thu, tru mùa hè
-
Cơm niêu nước lọ
Cơm niêu nước lọ
-
Của biếu là của lo, của cho là của nợ
Của biếu là của lo,
Của cho là của nợ -
Khỏi vòng cong đuôi
-
Con gái mười bảy chớ ngủ cùng cha
Con gái mười bảy chớ ngủ cùng cha
Con trai mười ba đừng nằm cùng mẹ -
Ăn lông ở lỗ
Ăn lông ở lỗ
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Năm lừa bảy lọc, xáng một bọc cứt trâu
-
Chơi với quan viên Kẻ Vẽ, không còn cái bát mẻ mà ăn
-
Việc mình không lo, đi lo ông đò khát nước
Việc mình không lo, đi lo ông đò khát nước
-
Thừa giấy vẽ voi
Thừa giấy vẽ voi
-
Thần hồn nát thần tính
Thần hồn nát thần tính
-
Tấc đất tấc vàng
-
Sức dài vai rộng
Sức dài vai rộng
-
Rung cây nhát khỉ
Rung cây nhát khỉ
-
Rồng đến nhà tôm
Rồng đến nhà tôm
-
Ngậm đắng nuốt cay
Ngậm đắng nuốt cay
-
No dồn đói góp
No dồn đói góp
Chú thích
-
- Trống bỏi
- Trống bằng giấy cho trẻ con chơi, hai bên có hai sợi dây, đầu buộc một hạt nặng, đập vào mặt giấy thành tiếng khi xoay nhanh.
-
- Thúng
- Dụng cụ để chứa, đựng, hay đong các loại nông, thủy, hải sản. Thúng thường được đan bằng tre, hình chén, miệng tròn hoặc hơi vuông, lòng sâu, có khi sâu tới nửa mét, đường kính khá lớn, khoảng từ 45 cm (thúng con) đến 55 cm (thúng cái). Vành miệng thúng có dây mây nức vành.
-
- Mẹt
- Đồ đan bằng tre hoặc mây, hình tròn, nông, thường dùng sắp xếp các loại hàng hóa khác lên trên để bày bán.
-
- Tru
- Trâu (phương ngữ một số vùng Bắc Trung Bộ).
-
- Bát tiết
- Tám trong số hai mươi bốn tiết khí theo cách tính lịch của Trung Quốc và các nước ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc. Tám tiết này đánh dấu những thời điểm quan trọng đối với nhà nông, đó là: lập xuân, lập hạ, lập thu, lập đông, xuân phân, hạ chí, thu phân, đông chí. Cách nói tứ thời bát tiết (bốn mùa, tám tiết) chỉ trạng thái luôn luôn, quanh năm.
Tứ thời, bát tiết canh chung thủy
Ngạn liễu, đôi bồ dục điểm trang
(Đôi câu đối của cụ Nguyễn Khuyến viết tặng anh hàng thịt).
-
- Khỏi vòng cong đuôi
- Vô ơn, bội bạc, vừa thoát nạn là quên ngay người đã cứu giúp mình (như con vật vừa thoát khỏi vòng xích đã cong đuôi chạy mất).
-
- Xáng
- Đánh, đập mạnh một cái gì (xáng chén, xáng bạt tai...).
-
- Quan viên
- Chỉ chung những người có địa vị hoặc chức vụ trong làng xã.
-
- Đông Ngạc
- Tên nôm là làng Vẽ hay kẻ Vẽ, một làng cổ ở nằm sát chân cầu Thăng Long, thuộc huyện Từ Liêm, cách trung tâm Hà Nội khoảng 10 km. Đông Ngạc được coi là một trong những làng cổ nhất của Hà Nội. Làng còn được gọi là "làng tiến sĩ" do có rất nhiều vị tiến sĩ Hán học và Tây học, đồng thời nổi tiếng với nghề truyền thống là làm nem.
-
- Tấc
- Đơn vị cũ đo diện tích ruộng đất, bằng một phần mười thước, tức bằng 2,4 mét vuông (tấc Bắc Bộ), hoặc 3,3 mét vuông (tấc Trung Bộ).