Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi
Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Người khôn của khó
Người khôn của khó
-
Mồ cha không khóc, đi khóc đống mối
Mồ cha không khóc, đi khóc đống mối
-
Chữa lợn lành thành lợn què
Chữa lợn lành thành lợn què
-
Người đi chẳng bực bằng người chực nồi cơm
Người đi chẳng bực bằng người chực nồi cơm
-
Ách giữa đàng quàng vào cổ
Dị bản
Ách giữa đàng mang vào cổ
-
Miếng ăn là miếng nhục
Miếng ăn là miếng nhục
Dị bản
Miếng ăn là miếng tồi tàn
-
Mẹ góa con côi
Mẹ góa con côi
-
Mắt la mày lét
Mắt la mày lét
-
Nước đục bụi trong
Nước đục bụi trong
-
Ăn ở như bát nước đầy
Ăn ở như bát nước đầy
-
Đầu mày cuối mắt
Đầu mày cuối mắt
-
Đầu bò đầu bướu
Đầu bò đầu bướu
-
Gà béo thì bán bên Ngô, gà khô bán bên láng giềng
-
Tiền vào như nước
Tiền vào như nước
-
Thuyền không lái như gái không chồng
Thuyền không lái như gái không chồng
-
Số lao đao phải sao chịu vậy
Số lao đao phải sao chịu vậy
Số ăn mày bị gậy phải mangDị bản
Lận đận lao đao, phải sao chịu vậy
Bởi số ăn mày bị gậy phải mang
-
Chữ thầy trả thầy, bút trả hàng xén, giấy nay phất diều
-
Hết cái tới nước
Hết cái tới nước
-
Nhà dột từ nóc
Nhà dột từ nóc
Chú thích
-
- Đãy
- Cũng gọi là tay nải, cái túi to làm bằng vải, có quai để quàng lên vai, dùng để mang đi đường. Đây là vật dụng thường thấy ở những nhà sư khất thực.
-
- Ách
- Đoạn gỗ cong mắc lên cổ trâu bò để buộc dây kéo xe, cày bừa...
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Ngô
- Trung Quốc. Thời Lê - Mạc, dân ta gọi nước Trung Quốc là Ngô, gọi người Trung Quốc là người Ngô.
-
- Hàng xén
- Cửa hàng tạp hóa hoặc gánh hàng chuyên bán những thứ vặt vãnh như kim, chỉ, đá lửa, giấy bút...
Những cô hàng xén răng đen
Cười như mùa thu tỏa nắng
(Bên kia sông Đuống - Hoàng Cầm)