Ngẫu nhiên

Chú thích

  1. Lưa
    Còn sót lại (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  2. Khu
    Đít, mông (phương ngữ).
  3. Mãn
    Trọn, đầy đủ, hết (từ Hán Việt).
  4. Trầu
    Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.

    Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.

    Lá trầu không

    Lá trầu không

    Một miếng trầu

    Một miếng trầu

    Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.

  5. Kết nguyền
    Nguyện kết nghĩa (vợ chồng) với nhau.
  6. Tận từ
    Hết lời (từ Hán Việt).
  7. Tiền
    Trước (từ Hán Việt).
  8. Đặng
    Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
  9. Mía mưng
    Một giống mía ngọt, nhiều nước, dễ trồng, chịu được úng ngập.
  10. Có bản chép: anh đừng ghé chơi.
  11. Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Tứ Cẳng.
  12. Sả
    Một loại cỏ cao, sống lâu năm, có mùi thơm như chanh. Tinh dầu sả được dùng để ướp tóc. Thân cây sả có thể làm gia vị.

    Sả

    Sả

  13. Đỗ quyên
    Có giả thuyết cho là chim cuốc. Theo hai học giả Đào Duy Anh và An Chi thì chim quyên là chim tu hú. Hình ảnh chim quyên trong ca dao dân ca thường tượng trưng cho những điều tốt đẹp.

    Chim tu hú

    Chim tu hú

  14. Chém to kho mặn
    Nấu nướng đơn giản, vụng về. Cũng chỉ lối sống đơn giản, thô kệch.
  15. Rày
    Nay, bây giờ (phương ngữ).
  16. Mắm ngóe
    Cũng gọi là mắm nhái, một loại mắm đặc sản của Lào, làm từ con ngóe.
  17. Có bản chép: chớ nghe.
  18. Gièm
    Đặt điều nói xấu.
  19. Khôn khéo vá may, vụng về chày cối
    Công việc vá may đòi hỏi sự khéo léo nhiều hơn những việc như giã gạo hay xay xát.
  20. Thì la, thì lảy
    Từ cũ chỉ bộ phận sinh dục nữ.
  21. Có bản chép: Thìa là, thìa lẩy. Hoặc: Chè la, chè lẩy.
  22. Ngồi lê
    Ngồi lê la, hết chỗ này tới chỗ khác.
  23. Dựa cột
    Ngồi dựa vào cây cột để nghỉ ngơi.
  24. Có bản chép: Ăn quà là ba, Kêu ca là bốn.
  25. Láu táu
    Hấp tấp, lanh chanh.
  26. Chợ Bưởi
    Ngôi chợ thuộc làng Bưởi, thuộc Thăng Long - Hà Nội. Chợ nằm ở Ngã ba Lạc Long Quân – Thụy Khê ngày nay, là nơi trao đổi, mua bán sản phẩm các làng nghề vùng Bưởi như lĩnh của Yên Thái, Bái Ân, giấy của Yên Thái, Hồ Khẩu, Đông Xã, dụng cụ sản xuất nông nghiệp của Xuân La, Xuân Đỉnh. Nơi đây cũng là chỗ để người dân lân cận mang cây, con giống đến bán, nên người Pháp trước đây cũng gọi là chợ Làng Lợn.

    Vào thời nhà Lý, khu vực này sử dụng làm pháp trường, tử tội bị chém đầu và vùi thây tại đây. Người ta đồn rằng, vào phiên chợ Bưởi cuối năm các hồn ma từ âm phủ hiện về trà trộn với người trần đi sắm hàng Tết, do đó phiên chợ này từng được gọi là phiên chợ Ma Phường.

    Chợ Bưởi ngày xưa

    Chợ Bưởi ngày xưa

  27. Điều
    Một loại cây nhỏ cho quả có nhiều lông, màu đỏ, trong có nhiều hạt nhỏ. Từ hạt điều chiết xuất được một chất màu vàng đỏ (gọi là màu điều), được dùng để nhuộm vải. Vải được nhuộm điều thường gọi là vải điều.

    Quả và hạt điều

    Quả và hạt điều

  28. Nhiễu
    Hàng dệt bằng tơ, sợi ngang xe rất săn, làm cho mặt nổi cát.
  29. Bi đông
    Cũng gọi là bình toong, phiên âm từ gốc Pháp bidon, đồ đựng bằng kim loại hoặc nhựa, miệng nhỏ, thân to và hơi dẹt, có nắp đậy bằng cách vặn, dùng đựng nước uống hoặc nói chung các chất lỏng để mang đi.

    Bi đông

    Bi đông

  30. Đồng âm với chữ "cam" trong "cam chịu."