Bài đóng góp:
-
-
Những người có đuôi mắt dài
Những người có đuôi mắt dài
Láo liên liếc trộm, hãm tài, đa dâm -
Gươm hay còn bởi đá mài
-
Rựa hay chém chẳng qua rìu
-
Anh sầu làm chi lắm bệnh mần vầy
-
Gá lời kêu con nhạn trong lồng
-
Những người da trắng tóc thưa
Những người da trắng tóc thưa
Đẹp thì có đẹp, nhưng thưa việc làm -
Những người mặt nặng như mo
-
Những người lông mi tốt dài
Những người lông mi tốt dài
Anh em đông đúc, sống ngoài bảy mươi -
Những người nhiều nốt ruồi son
-
Chồng què vợ dẹo phải tai
-
Mai dong chưn thấp chưn cao
-
Anh xa em tiếc hủy tiếc hoài
-
Thôi thôi chịu hắt đi nà
-
Núi cao núi chẳng đội trời
-
Gá tiếng kêu nam tử một lời
-
Gió nam thổi xuống ngọt ngào
-
Ra đi bước thẳng bước dùn
-
Giả đò chết giả, ngủ dòm
-
Con khôn cha mẹ nào răn
Chú thích
-
- Khó
- Nghèo.
-
- Đá mài
- Ngày xưa (và ở một số vùng nông thôn, miền núi bây giờ) nhân dân ta mài dao cho sắc bằng một hòn đá rất cứng gọi là đá mài. Trước và trong khi mài, người ta vuốt nước lên hòn đá ấy.
-
- Sanh
- Sinh.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Rựa
- Một loại công cụ có lưỡi dài, cong, cán dài, dùng để chặt cây, phát quang. Lưu ý, cái rựa khác với dao rựa, một loại dao lớn, bản to, sống dày, mũi bằng, dùng để chặt, chẻ.
-
- Lụy
- Nhẫn nhịn, chiều theo ý người khác vì cần nhờ vả họ.
-
- Chìu
- Chiều (cách phát âm một số vùng Trung và Nam Bộ).
-
- Mần vầy
- Làm như vậy (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Gá tiếng
- Cất tiếng (phương ngữ). Còn nói gá lời.
-
- Nhạn
- Vốn nghĩa là con ngỗng trời. Theo Thiều Chửu: Chim nhạn, mùa thu lại, mùa xuân đi, cho nên gọi là hậu điểu 候鳥 chim mùa. Chim nhạn bay có thứ tự, nên anh em gọi là nhạn tự 雁序. Có khi viết là nhạn 鴈. Ta gọi là con chim mòng. Đại Nam quấc âm tự vị của Huình Tịnh Paulus Của cũng chép “Nhạn: Thứ chim giống con ngỗng.” Trong văn học cổ ta thường bắt gặp những cụm từ "nhạn kêu sương," "tin nhạn." Hiện nay từ này thường được dùng để chỉ chim én.
-
- Nốt ruồi son
- Nốt ruồi có màu đỏ hồng.
-
- Phải tai
- Việc chướng mắt, khó coi (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Mai dong
- Người làm mai, được xem là dẫn (dong) mối để trai gái đến với nhau trong việc hôn nhân (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Chưn
- Chân (cách phát âm của Trung và Nam Bộ).
-
- Khuê môn
- Cửa nhà trong, chỗ con gái ở (từ Hán Việt).
-
- Hắt
- Dứt khoát (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Nà
- Nào (khẩu ngữ, phương ngữ miền Trung).
-
- Sạ
- Trồng lúa bằng cách gieo thẳng hạt giống lúa xuống nước, không cần cấy.
-
- Hổng
- Không (khẩu ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Nam tử
- Đàn ông, con trai (từ Hán Việt).
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
-
- Châu
- Hạt ngọc trai.
-
- Nguộc
- Ngọc (phương ngữ một số vùng Trung Bộ).
-
- Gió Lào
- Loại gió khô và nóng xuất hiện ở nước ta từ đầu tháng tư đến giữa tháng chín. Vì hình thành từ vịnh Thái Lan, di chuyển theo hướng Tây Nam - Đông Bắc qua Campuchia và Lào, vượt Trường Sơn vào nước ta nên gió có tên là gió Lào, còn có các tên là gió nam hoặc gió phơn Tây Nam (foehn có nguồn gốc từ tiếng Đức föhn chỉ loại gió ấm ở vùng núi Alps). Gió thổi đập vào người nóng như cào da thịt nên cũng gọi là gió nam cào.
-
- Dùn
- Chùng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Vì chưng
- Bởi vì (từ cổ).
-
- Giả đò
- Giả vờ (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Dòm
- Nhìn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Gẫm
- Ngẫm, suy nghĩ.