Nước chảy lờ đờ, đôi bờ xuôi ngược
Đường đi Non Nước rộng bước thênh thang
Ta vui khắp xóm khắp làng
Mặc cho chớp bể mưa ngàn vẫn vui
Đường đi xa lắm em ơi
Nước non ngàn dặm bể trời mênh mông
Đi qua muôn chợ ngàn sông
Thuyền nan một chiếc vẫy vùng bể khơi
Tìm kiếm "bồ nông"
-
-
Một cái rắm bằng một nắm thuốc tiêu bằng một liều thuốc bổ
Một cái rắm bằng một nắm thuốc tiêu, bằng một liều thuốc bổ
-
Dưới nước cá cờ, trên bờ mỡ lợn
-
Con đẹn con sài, chớ hoài bỏ đi
-
Ré thừa cấy nỏ, chiêm thừa bỏ đi
-
Anh đừng tham cái bông quế, bỏ phế cái bông lài
-
Lại đây tui bảo chút xíu, bớ nàng
-
Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi
Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi
Dị bản
-
Con trâu già kén cỏ, con bò nhỏ kén rơm
-
Thấy cô nho nhỏ, tôi muốn bỏ nghề đờn
-
Ăn cơm lừa thóc, ăn cóc bỏ gan
Ăn cơm lừa thóc,
Ăn cóc bỏ gan -
Rắn đứt đầu, rắn hãy còn bò
Rắn đứt đầu, rắn hãy còn bò
Chim đứt cánh, chim hãy còn bay
Từ ngày xa bạn tới nay
Cơm ăn chẳng đặng, nằm hoài tương tư -
Ba tháng biết lẫy, bảy tháng biết bò, chín tháng lò dò biết đi
Ba tháng biết lẫy,
Bảy tháng biết bò,
Chín tháng lò dò biết đi -
Nón anh quai xanh quai đỏ, đồ bỏ mái hè
-
Trời giông gió thổi, cỏ nổi vào bờ
Trời giông gió thổi, cỏ nổi vào bờ
Dầu ai có nói, tôi cũng thờ mình anh thôiDị bản
Trời giông cỏ nổi gió thổi tạt vô bờ
Dẫu mưa dầm gió bấc em cũng chờ mình anh.
-
Sống được miếng dồi chó, chết được bó vàng tâm
-
Cá hai ba buổi chợ, bụng lỡ bợ lỡ bưng
Cá hai ba buổi chợ, bụng lỡ bợ lỡ bưng
-
Trai như ai chớ trai như anh, núp bụi nằm bờ
– Trai như ai chớ trai như anh, núp bụi nằm bờ!
– Gái như ai chớ gái như em, nắm cương lên ngựa phất cờ cho anh coi? -
Hay làm thì đói, hay nói thì no, hay bò thì sướng, hay bướng thì chết
Hay làm thì đói
Hay nói thì no
Hay bò thì sướng,
Hay bướng thì chết. -
Em chạy theo anh, em vấp, em té sấp bụi bờ
Em chạy theo anh, em vấp, em té sấp bụi bờ,
Miệng em kêu, tay em ngoắt, em biểu anh chờ, sao anh lại đi luôn?
Chú thích
-
- Ngũ Hành Sơn
- Còn có tên là núi Non Nước, một danh thắng gồm 6 ngọn núi đá vôi nhô lên trên một bãi cát ven biển, trên một diện tích khoảng 2 km2, gồm: Kim Sơn, Mộc Sơn, Thủy Sơn (lớn, cao và đẹp nhất), Hỏa Sơn (có hai ngọn) và Thổ Sơn, thuộc phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Ngũ Hành Sơn là một thắng cảnh nổi tiếng của Đà Nẵng.
-
- Săn sắt
- Còn gọi là cá thia lia hoăc cá thia, cá cờ, một loại cá nước ngọt hoặc nước lợ, thân hình rất nhỏ nhưng rất phàm ăn.
-
- Đẹn
- Mụt nóng hay mọc trong miệng con nít mới sinh.
-
- Sài
- Ghẻ chốc mọc trên đầu con nít.
-
- Lúa ré
- Cũng gọi là lúa gié, một loại lúa mùa truyền thống, hạt lúa nhỏ, cơm ngon.
-
- Chiêm
- (Lúa hay hoa màu) gieo cấy ở miền Bắc vào đầu mùa lạnh, khô (tháng mười, tháng mười một) và thu hoạch vào đầu mùa nóng, mưa nhiều (tháng năm, tháng sáu), phân biệt với mùa. Đây cũng là cách gọi tắt của "lúa chiêm." Theo sách Vân Đài Loại Ngữ của Lê Quý Đôn, người Việt trước đây đã học cách trồng một số giống lúa gieo vào mùa đông, thu hoạch vào mùa hạ từ người Chiêm Thành, nên gọi là lúa chiêm hay lúa chăm.
-
- Quế
- Một loại cây rừng, lá và vỏ có tinh dầu thơm. Vỏ quế ăn có vị cay, là một vị thuốc quý (Quế chi) trong các bài thuốc Đông y. Trong văn học cổ, cây quế thường tượng trưng cho sự thanh cao, đẹp đẽ.
-
- Nhài
- Còn gọi là lài, loại cây nhỏ có hoa màu trắng rất thơm. Nhân dân ta thường dùng hoa lài để ướp trà.
-
- Biểu
- Bảo (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Nhân ngãi
- Người thương, người tình (từ cổ). Cũng nói nhân ngãi, ngỡi nhân.
-
- Chữ đồng
- Từ cụm từ Hán Việt "đồng tâm đái," hoặc "dải đồng," chỉ sợi thắt lưng ngày xưa có hai dải lụa buộc lại với nhau. Văn chương cổ dùng từ "chữ đồng" hoặc "đạo đồng" để chỉ sự kết nguyền chung thủy của vợ chồng.
Đã nguyền hai chữ đồng tâm
Trăm năm thề chẳng ôm cầm thuyền ai
(Truyện Kiều)
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Đãy
- Cũng gọi là tay nải, cái túi to làm bằng vải, có quai để quàng lên vai, dùng để mang đi đường. Đây là vật dụng thường thấy ở những nhà sư khất thực.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Phỉ
- Đủ, thỏa mãn. Như phỉ chí, phỉ dạ, phỉ nguyền...
-
- Đờn
- Đàn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Tùng giả
- Người đi theo, tùy tùng. Cũng nói là tòng giả.
-
- Quờn
- Quyền (cách phát âm Nam Bộ).
-
- Hè
- Dải đất nền phía trước hoặc chung quanh nhà.
-
- Dồi
- Món ăn được làm từ lòng (lòng lợn, lòng chó) hoặc thân động vật, có dạng hình ống, được nhồi đầy hỗn hợp gồm tiết và các loại rau gia vị như muối, tiêu, mỳ chính, nước mắm, tỏi và lạc, đậu xanh. Sau khi nhồi đầy chặt thì được hấp cách thủy cho chín hoặc nướng. Khi ăn, dồi được cắt ra thành lát mỏng, ăn với các loại rau mùi như rau thơm, húng... Thường gặp nhất là dồi chó, dồi lợn, sau đó là dồi rắn, lươn, cổ vịt...
-
- Vàng tâm
- Còn gọi là cây mỡ, một loại cây thuộc họ Mộc lan, cho gỗ tốt, thơm, khó mối mọt, không nứt nẻ hoặc biến dạng khi khô, được dùng làm đồ nội thất, mỹ nghệ, đóng quan tài.