Chốc chốc cheng cheng
Nấu chè đậu đen
Nấu xôi nếp quạ
Tôi tưởng thầy lạ
Lại hóa thầy quen
Đóng cửa cài then
Tắt đèn đi ngủ.
Tìm kiếm "thày, học"
-
-
Làm thầy nuôi vợ, làm thợ nuôi miệng
Làm thầy nuôi vợ
Làm thợ nuôi miệng -
Cái quạt mười tám cái nan
Cái quạt mười tám cái nan,
Ở giữa phết giấy, hai nan hai đầu.
Quạt này anh để che đầu,
Đêm đêm đi ngủ chung nhau quạt này.
Ước gì chung mẹ chung thầy,
Để em giữ cái quạt này làm thân!
Rồi ta chung gối, chung chăn,
Chung quần chung áo, chung khăn đội đầu.
Nằm thời chung cái giường Tàu,
Dậy thời chung cả hộp trầu ống vôi.
Ăn cơm chung cả một nồi,
Gội đầu chung cả dầu hồi nước hoa.
Chải đầu chung cả lược ngà,
Soi gương chung cả nhành hoa giắt đầu. -
Má ơi con muốn lấy thầy
-
Lấy lính thì được ăn lương
Lấy lính thì được ăn lương
Lấy thầy ăn óc, ăn xương gì thầy
Thà rằng nhịn đói ăn mày
Còn hơn đi lấy nửa thầy nửa dâm -
Gươm vàng rớt xuống hồ Tây
-
Ai về nhắn nhủ ông sư
Ai về nhắn nhủ ông sư
Đừng nhang khói nữa mà hư mất đời -
Lâu ngày thầy địa tới thăm
-
Giàu đổi bạn, sang đổi vợ
Giàu đổi bạn, sang đổi vợ
-
Thầy bói, thầy cúng, thầy đồng
Dị bản
-
Trăm nghe không bằng một thấy
Trăm nghe không bằng một thấy
-
Thắm lắm phai nhiều
Thắm lắm phai nhiều
-
Thằng sáng đi hỏi thằng mù
Thằng sáng đi hỏi thằng mù
-
Thầy ơi thầy bói hộ người
-
Thay da đổi thịt
Thay da đổi thịt
-
Dời non lấp biển
Dời non lấp biển
-
Thầy mạnh thầy cứu người ta
Thầy mạnh thầy cứu người ta
Đến khi thầy ốm chẳng ma cứu thầyDị bản
Thầy khoe thầy cứu được người
Đến khi thầy ốm chẳng ai cứu thầy
-
Cốc cốc lai rai
-
Vật đổi sao dời
Vật đổi sao dời
-
Nực cười thầy bói soi gương
Nực cười thầy bói soi gương
Thầy tu chải chấy, cá mương hóa rồng
Chú thích
-
- Nếp quạ
- Một giống lúa nếp ngon, khi đồ thành xôi thì thơm và dẻo.
-
- Thầy
- Cha, bố (phương ngữ một số địa phương Bắc và Bắc Trung Bộ).
-
- Thân
- Thân thiết, gần gũi.
-
- Giường Tàu
- Một loại giường theo kiểu Trung Hoa, có thành cao xung quanh.
-
- Hộp trầu
- Hộp đựng trầu cau.
-
- Bình vôi
- Ngày xưa nhân dân ta thường hay ăn trầu với cau và vôi. Bình vôi là dụng cụ bằng gốm hay kim loại để đựng vôi ăn trầu, đôi khi được chế tác rất tinh xảo, và tùy theo hình dạng mà cũng gọi là ống vôi.
-
- Dầu hồi
- Dầu ép từ quả hồi, dùng bôi tóc để dưỡng tóc.
-
- Nước hoa
- Nước nấu với hoa để gội đầu cho thơm.
-
- Ôn dịch
- Tên gọi chung những bệnh truyền nhiễm có khả năng lan nhanh và rộng trở thành nạn dịch, gây chết người hàng loạt. Từ chữ Hán ôn 瘟 và dịch 疫, đều có nghĩa là bệnh truyền nhiễm. Trong ngôn ngữ hàng ngày, từ này còn dùng để mắng, chửi rủa.
-
- Dành dành
- Còn tên gọi khác là chi tử, huỳnh can, là một loại cây mọc hoang ở rừng, được các nhà nghiên cứu thảo dược phát hiện đưa về trồng trong vườn thuốc. Cây dành dành là một vị thuốc quý chuyên trị các bệnh về gan, mật, đặc biệt là các chứng đau mắt.
-
- Hồ Tây
- Còn có các tên gọi khác như đầm Xác Cáo, hồ Kim Ngưu, Lãng Bạc, Dâm Đàm, Đoài Hồ, là hồ nước tự nhiên lớn nhất ở nội thành Hà Nội, có diện tích hơn 500 ha với chu vi là 18 km. Hồ là một đoạn của sông Hồng ngày trước. Từ xa xưa, hồ Tây đã là một thắng cảnh nổi tiếng, nhiều lần được đưa vào văn chương nghệ thuật.
-
- Trọng
- Nặng (từ Hán Việt). Cũng đọc là trượng.
-
- Thầy địa lí
- Người làm nghề xem thế đất để tìm chỗ đặt mồ mả, dựng nhà cửa cho được may mắn, theo thuật phong thủy.
-
- Đồng cốt
- Người được cho là có khả năng đặc biệt, có thể cho thần linh, ma quỷ, hồn người đã chết mượn thể xác (xương cốt) của mình trong chốc lát, qua đó các linh hồn này có thể giao tiếp với người đang sống.
-
- Lái
- Người chuyên nghề buôn chuyến một loại hàng hóa nhất định (lái gỗ, lái trâu...)
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Mần
- Làm (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Như mần ăn, mần việc, đi mần...