Canh cánh bên lòng
Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Chẳng cái dại nào giống cái dại nào
Chẳng cái dại nào giống cái dại nào
-
Đói ăn vụng, túng làm càn
Đói ăn vụng,
Túng làm cànDị bản
-
Đi dối cha về nhà dối chú
Đi dối cha về nhà dối chú
-
Ham sống sợ chết
Ham sống sợ chết
-
Tham bát bỏ mâm
Tham bát bỏ mâm
-
Hai sương một nắng
Hai sương một nắng
-
Hai đánh một chẳng chột thì què
Hai đánh một chẳng chột thì què
Dị bản
Hai đánh một không chột cũng què
-
Hai năm rõ mười
Hai năm rõ mười
-
Hà tiện mới giàu, cơ cầu mới có
-
Hàng tôm hàng cá
Hàng tôm hàng cá
-
Hết khôn dồn ra dại
Hết khôn dồn ra dại
-
Đi đêm có ngày gặp ma
Đi đêm có ngày gặp ma
Dị bản
Đi đêm lắm có ngày gặp ma
-
Dâu dâu, rể rể, cũng kể là con
Dâu dâu, rể rể, cũng kể là con
Dị bản
Nàng dâu chàng rể cũng kể là con
-
Cả thuyền cả sóng
Cả thuyền cả sóng
Dị bản
To thuyền lớn sóng
-
Hết rên quên thầy
Hết rên quên thầy
-
Quả cấm, quả ngọt
Quả cấm, quả ngọt
-
Cái trước đau, cái sau rái
-
Đàn ông cắm chà, đàn bà làm tổ
-
Phòng bệnh hơn chữa bệnh
Phòng bệnh hơn chữa bệnh
Chú thích
-
- Thúng
- Dụng cụ để chứa, đựng, hay đong các loại nông, thủy, hải sản. Thúng thường được đan bằng tre, hình chén, miệng tròn hoặc hơi vuông, lòng sâu, có khi sâu tới nửa mét, đường kính khá lớn, khoảng từ 45 cm (thúng con) đến 55 cm (thúng cái). Vành miệng thúng có dây mây nức vành.
-
- Cơ cầu
- Chắt chiu, tiết kiệm một cách khắt khe, hà khắc.
-
- Rái
- Sợ hãi, e ngại. Có chỗ đọc là dái.
-
- Chà
- Cành cây có nhiều nhánh nhỏ, thường dùng để rào hoặc thả dưới nước cho cá đến ở. Miền Trung có chỗ gọi là nè (cành nè, cây nè).