No bụng đói con mắt
Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Đếm cua trong lỗ
-
Rạch giời rơi xuống
Rạch giời rơi xuống
-
Thà vô sự mà ăn cơm hẩm còn hơn đau bệnh mà uống sâm nhung
-
Con biết lẫy thì bố biết bò
-
Vị tình vị nghĩa, ai vị đĩa xôi đầy
-
Mười quan tiền công không bằng một đồng tiền thưởng
-
Lắm kẻ yêu hơn nhiều kẻ ghét
Lắm kẻ yêu hơn nhiều kẻ ghét
-
Nói gần nói xa chẳng qua nói thật
Nói gần nói xa chẳng qua nói thật
-
Chó ba quanh mới nằm, người ba lăm mới nói
-
Ăn có kêu, làm có mượn
Ăn có kêu, làm có mượn
Dị bản
Ăn có mời, làm có khiến
-
Mặt nặng mày nhẹ
Mặt nặng mày nhẹ
-
Mâm cao cỗ đầy
Mâm cao cỗ đầy
-
Lòng lang dạ sói
Dị bản
Lòng lang dạ thú
-
Mặt cắt không còn hột máu
Mặt cắt không còn hột máu
-
Vắt chân lên cổ
Vắt chân lên cổ
-
Con nhà giàu dẫm gai mùng tơi
-
Tay chiêu đập niêu không vỡ
-
Mát lòng mát dạ
Mát lòng mát dạ
-
Mưu ma chước quỷ
Chú thích
-
- Đếm cua trong lỗ
- Tính đếm cái mà mình chưa có thì cũng như đếm cua trong lỗ, không có gì chắc chắn cả.
-
- Nhung
- Sừng non của hươu nai. Hàng năm, vào cuối mùa hạ, sừng hươu, nai rụng đi, mùa xuân năm sau mọc lại sừng mới. Sừng mới mọc rất mềm, mặt ngoài phủ đầy lông, sờ vào êm như nhung nên gọi là nhung hươu nai, bên trong chứa nhiều mạch máu. Nhung có thể chưa phân nhánh hoặc có nhánh, còn gọi là nhung yên ngựa (nhung mới bắt đầu phân nhánh, còn ngắn, bên dài bên ngắn). Nhung là một vị thuốc rất bổ.
-
- Vị
- Nể nang (từ cổ).
-
- Lăm
- Định sẵn trong bụng.
-
- Lang
- Chó sói. Theo Thiều Chửu: Tính tàn ác như hổ, cho nên gọi các kẻ tàn bạo là lang hổ 狼虎.
-
- Mồng tơi
- Một số địa phương phát âm thành "mùng tơi" hay "tầm tơi", loại dây leo quấn, mập và nhớt. Lá và đọt thân non của mồng tơi thường được dùng để nấu canh, ăn mát và có tính nhuận trường. Nước ép từ quả dùng trị đau mắt.
-
- Chiêu
- Bên trái (từ cổ).
-
- Niêu
- Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.
-
- Chước
- Mưu kế (từ cổ).