Màn trời chiếu đất
Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Mồm loa mép giải
-
Mồm năm miệng mười
Mồm năm miệng mười
-
Lọt sàng xuống nia
-
No cơm ấm cật, dậm dật mọi nơi
-
Chân ướt chân ráo
-
Ăn cháo đá bát
Ăn cháo đá bát
Dị bản
Ăn cháo đái bát
-
Vắt chanh bỏ vỏ
Vắt chanh bỏ vỏ
-
Quay đầu là bờ
Quay đầu là bờ
-
Chó ăn đá, gà ăn sỏi
-
Ăn cơm trước kẻng
-
Cơm không rau như đau không thuốc
Cơm không rau như đau không thuốc
-
Một nhát đến tai, hai nhát đến gáy
Một nhát đến tai,
Hai nhát đến gáy -
Khư khư như từ giữ oản
-
Đổ quán xiêu đình
Dị bản
Đổ nước nghiêng thùng
-
Ai cũng muốn phấn dồi lên mặt
-
Ai biết ngứa đâu mà gãi
-
Sống về mồ về mả
-
Ai chết trước thì được ấm mồ
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Lúc thì lồn ra, lúc thì ba váy
Chú thích
-
- Loa
- Con ốc (từ Hán Việt).
-
- Giải
- Loài rùa nước ngọt, sống ở vực sâu, có miệng khá rộng.
-
- Sàng
- Đồ đan bằng tre, hình tròn, lòng nông, có lỗ nhỏ và thưa, thường dùng để làm cho gạo sạch thóc, trấu và tấm. Hành động dùng cái sàng mà lắc cho vật vụn rơi xuống, vật to còn lại cũng gọi là sàng.
-
- Nia
- Dụng cụ đan bằng tre, hình tròn, có vành, rất nông, dùng để đựng và phơi nông sản (gạo, lúa)...
-
- Chân ướt chân ráo
- Vừa mới đến. Nghĩa đen chỉ người vừa đi thuyền (ngày xưa đi xa chỉ có cách đi thuyền) ở xa mới tới, lên bộ một chân còn ướt, một chân còn ráo.
-
- Chó ăn đá, gà ăn sỏi
- Chỉ nơi đất đai khô cằn, điều kiện khắc nghiệt.
-
- Kẻng
- Vật bằng kim loại, dùng đánh ra tiếng để báo hiệu. Ngày xưa khi chưa có đồng hồ, chưa có loa đài, dân ta thường đặt một cái kẻng để khi có việc gì thì gõ kẻng báo mọi người đến họp. Lao động ở Hợp tác xã thì khi nào có tiếng gõ kẻng là đến giờ mọi người nghỉ làm để ăn cơm. Thành ngữ ăn cơm trước kẻng chỉ người lười nhác, ăn cơm trước trong khi người khác đang lao động. Ngày nay câu thành ngữ này mang một nghĩa khác, dùng để chỉ những cặp nam nữ có quan hệ tình dục trước hôn nhân.
-
- Ông từ
- Người (thường là cao tuổi) chuyên lo việc trông coi các đền, chùa, miếu mạo.
-
- Oản
- Bánh làm bằng xôi nếp hoặc bột bánh khảo nén vào khuôn hình nón cụt để cúng.
-
- Đình
- Công trình kiến trúc cổ truyền ở làng quê Việt Nam, là nơi thờ Thành hoàng, và cũng là nơi hội họp của người dân trong làng.
-
- Dồi
- Đánh phấn cho dính vào da.
-