Dù ai xe ngựa mặc ai
Đôi ta đi bộ đường dài thích hơn
Ngẫu nhiên
-
-
Bằng mặt chẳng bằng lòng
Bằng mặt chẳng bằng lòng
-
Đã giàu thì lại giàu thêm
Đã giàu thì lại giàu thêm
Đã khó lại khó cả đêm lẫn ngày -
Yêu nhau chẳng quản xa gần
Yêu nhau chẳng quản xa gần
Cầu không tay vịn cũng lần mà sang
Kẻo mai quá lứa lỡ làng
Cầu kia lỡ nhịp, vơ quàng vơ xiên -
Ba thưng một đấu
-
Con khôn cha mẹ nào răn
-
Anh cất nhà năm ba cái cửa
Anh cất nhà năm ba cái cửa
Lấy vợ này vợ nữa cũng xong -
Muốn ăn cá giếc dưới đồng
-
Con gái đời nay không hút thuốc ăn trầu
-
Anh thương em
-
Đôi ta vui thú cuộc chơi
-
Giàu thì ghét, đói rét thì khinh
Giàu thì ghét, đói rét thì khinh
Thông minh thì không muốn dùngDị bản
Giàu thì ghét, đói rét thì khinh, thông minh thì diệt
-
Duyên duyên, ý ý, tình tình
-
Bậu là con gái có duyên
-
Nhất to là giống gà nâu
Nhất to là giống gà nâu
Lông dầy thịt béo về sau đẻ nhiều -
Anh này số phận ra trò
-
Bên hữu con Thiên lý mã
-
Thân em như ớt chín cây
Thân em như ớt chín cây
Càng tươi ngoài vỏ, càng cay trong lòngDị bản
Em như ớt chín trên cây
Tuy tươi ngoài vỏ, nhưng cay trong lòng
-
Cánh hồng bay bổng trời thu
-
Sống mỗi người một nết, chết mỗi người một tật
Sống mỗi người một nết,
Chết mỗi người một tật
Chú thích
-
- Thưng
- Đồ đo lường, bằng một phần mười cái đấu ("thưng" do chữ "thăng" 升 đọc trạnh ra).
-
- Đấu
- Đồ dùng để đong thóc gạo ngày trước, bằng khoảng một lít hiện nay.
-
- Ba thưng một đấu
- Những đóng góp bỏ ra cho việc chung rồi cũng lại cho mình hưởng chứ không mất đi đâu.
-
- Gẫm
- Ngẫm, suy nghĩ.
-
- Cá giếc
- Loại cá trắng nước ngọt, mắt có viền đỏ, thân dẹt hai bên, có màu bạc, sống phổ biến ở ao hồ, ruộng vùng đồng bằng hay vùng cao. Thịt thơm ngon nhưng nhiều xương dăm. Ngoài những món chế biến thông thường, cá giếc còn là một món ăn bài thuốc.
-
- Thanh Chiêm
- Nay là làng Thanh Chiêm thuộc xã Điện Phương, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, vốn là một trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị quan trọng của Đàng Trong. Đây là nơi chúa Nguyễn Hoàng đặt trấn, trở thành vùng yết hầu để mở cõi về phương Nam. Từ dinh trấn Thanh Chiêm, các chúa Nguyễn đã thành lập Hội An, thu hút tàu bè các nước vào buôn bán. Giáo sĩ Buzomi (người Ý) đã đặt nền móng đầu tiên cho sự hình thành của bộ chữ Quốc ngữ tại đây.
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Ngũ Dụm.
-
- Mui, lái, mũi
- Các bộ phận của một con thuyền.
-
- Ban cua lưỡi trắng
- Bệnh thương hàn, da nổi mẩn đỏ, lưỡi trắng.
-
- Vinh hiển
- Vẻ vang, rạng rỡ vì làm nên việc lớn, có tiếng tăm.
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Niêu
- Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.
-
- Hữu
- Bên phải (từ Hán Việt).
-
- Tả
- Bên trái (từ Hán Việt).
-
- Thiên Lý Mã, Vạn Lý Vân
- Tên hai con ngựa được nhắc đến trong tác phẩm Dương Gia Tướng Diễn Nghĩa kể về dòng họ Dương của danh tướng Dương Nghiệp đời Bắc Tống, Trung Quốc. Đây là hai con ngựa quý của Bát Vương (Thiên Lý Mã nghĩa là ngựa chạy ngàn dặm, còn Vạn Lý Vân nghĩa là mây bay vạn dặm).
-
- Câu
- Con ngựa non (từ Hán Việt).
-
- Tế
- Chạy lồng lên, chạy nước đại.
-
- Cu gáy
- Một loài chim bồ câu, lông xám, bụng và đầu có phớt hồng, lưng và quanh cổ có chấm đen như hạt cườm.