Ba năm quân tử trồng tre
Mười năm uốn gậy, đánh què tiểu nhân
Tìm kiếm "quần hồng"
-
-
Trách người quân tử vô tình
-
Cho anh một chút không mòn
Cho anh một chút không mòn
Sợ anh về anh nói vợ con anh cười -
Em về thưa với mẹ cha
-
Thân em đã xác như vờ
Dị bản
-
Thuyền dời, nào bến có dời
Dị bản
Thuyền dời mà bến chẳng dời
Khăng khắng, quân tử nhất ngôn
-
Người ta lên núi thì vui
Người ta lên núi thì vui
Sao tôi lên núi những chui cùng trèo
Gập ghềnh núi đá cheo leo
Biết đâu quân tử mà gieo mình vào -
Thứ nhất sợ kẻ anh hùng
Dị bản
Nhất thời sợ kẻ anh hùng
Nhì thời sợ kẻ bần cùng liều thân
-
Con kì đà len lỏi giếng khơi
Con kì đà len lỏi giếng khơi
Sơn lâm rầu rĩ, giọt đồng hồ sang canh
Em như tố nữ trong tranh
Anh như thuyền ván lên ghềnh được chăng?
Con nước lên, con nước đã cầm chừng?
Em về thăm thầy, thăm mẹ, xin đừng quên anh
Anh nói đây, chốn cũ cũng đành
Tiếc công từ đấy chẳng thành thì thôi
Hai bên sông, bên lở bên bồi
Thấy người chuyện đứng, chuyện ngồi cùng ai?
Còn trẻ trung xin phải dặn dò -
Quân tử thời oán tam niên
-
Bồ câu bay thấp liệng cao
-
Trách người quân tử vô danh
Dị bản
Trách người quân tử gian manh
Chơi hoa rồi lại hái cành kế bênTrách người quân tử bạc tình
Chơi hoa rồi lại bẻ cành bán rao
-
Dặn con con có nghe cho
Dặn con con có nghe cho
Chọn người quân tử đói no cũng đành -
Con gái mà lấy chồng quan
Dị bản
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Em đừng khinh quân tử nhỏ nhoi
-
Em về dọn quán bán hàng
-
Một đêm quân tử nằm kề
Một đêm quân tử nằm kề
Còn hơn thằng nhắng vỗ về quanh nămDị bản
-
Quan nhất thời, dân vạn đại
-
Miệng quan trôn trẻ
-
Muốn nói oan làm quan mà nói
Muốn nói oan làm quan mà nói
Chú thích
-
- Cheo
- Khoản tiền nhà trai nạp cho làng xã bên nhà gái khi làm lễ dạm hỏi theo tục lệ xưa.
-
- Xã
- Người có chức vị trong làng xã ngày xưa.
-
- Quan viên
- Chỉ chung những người có địa vị hoặc chức vụ trong làng xã.
-
- Vờ
- Còn gọi là con vờ vờ, con phù du, một loại côn trùng có cánh chỉ sống trong khoảng vài phút tới vài ngày sau khi đã trưởng thành và chết ngay sau giao phối và đẻ trứng xong. Điều đáng ngạc nhiên là ấu trùng vờ lại thường mất cả năm dài sống trong môi trường nước ngọt để có thể trưởng thành. Khi chết, xác vờ phơi trên các bãi sông hoặc trên mặt nước, bị các loài cá ăn thịt. Từ đó có thành ngữ "Xác như (xác) vờ, xơ như (xơ) nhộng" để chỉ sự rách nát, cùng kiệt.
-
- Chạy như cờ lông công
- Cờ lông công là loại cờ hiệu của những người lính trạm xưa kia, thường dùng khi chạy công văn hoả tốc (có nguồn nói cờ làm bằng lông gà, lông công là nói cho vần hoặc là từ láy). Chạy như cờ lông công là chạy như người lính trạm cầm cờ lông công, chuyển đệ tin tức quân sự khẩn cấp, ngày nay chỉ việc chạy tất tả ngược xuôi.
-
- Ngãi
- Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Khăng khắng
- Như khăng khăng (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Quân tử nhất ngôn
- Nói một lời (nhất ngôn), giữ chữ tín, được cho là tính cách của người quân tử theo quan niệm Nho giáo.
-
- Cố cùng
- Lúc cùng khốn. Luận ngữ: Vệ Linh Công nói: "Tiểu nhân cùng tư lạm hỹ" (kẻ tiểu nhân gặp lúc cùng khốn thì làm bậy, làm càn).
-
- Kì đà
- Còn gọi là cái đà, một loài bò sát giống thằn lằn, toàn thân phủ vảy, có cổ dài, đuôi và chân khỏe. Những năm gần đây, kì đà bắt đầu được nuôi để lấy thịt.
-
- Sơn lâm
- Núi rừng (từ Hán Việt). Cũng nói san lâm hoặc lâm san.
-
- Đồng hồ
- Nghĩa gốc là cái bình bằng đồng. Người xưa đo thời gian bằng cách chứa nước trong cái bình bằng đồng, dưới có lỗ cho nước đều đặn nhỏ xuống. Vì vậy trong thơ văn cổ hay dùng cụm từ "giọt đồng hồ" hoặc "giọt đồng" để chỉ thời gian.
-
- Tố nữ
- Người con gái đẹp. Tố nghĩa hẹp là màu trắng nõn, nghĩa rộng chỉ phẩm hạnh cao đẹp. Theo Thiều Chửu: Nói rộng ra phàm cái gì nhan sắc mộc mạc cũng gọi là tố cả.
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Tam niên
- Ba năm (từ Hán Việt).
-
- Nhãn tiền
- Nhãn là con mắt. Tiền nghĩa là "trước." Nhãn tiền dịch nghĩa là "trước mắt," thấy ngay nhãn tiền nghĩa là xảy ra ngay lập tức.
-
- Khêu
- Dùng một vật có đầu nhọn để kéo cho tim đèn trồi lên. Đèn ngày xưa đốt bằng dầu, dùng bấc. Để đèn cháy sáng thì thỉnh thoảng phải khêu bấc. Bấc đèn cũng gọi là khêu đèn.
-
- Tương truyền bài ca dao này nói về việc Trần Cảnh cưới Lý Chiêu Hoàng, được Chiêu Hoàng nhường ngôi vua, sau giáng bà xuống làm công chúa rồi gả cho danh tướng dưới quyền là Lê Phụ Trần.
-
- Khái
- Con hổ.
-
- Xoi
- Đào, xới, làm cho thông, cho thoáng.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Mán, Mường
- Tên gọi chung các dân tộc thiểu số miền núi (thường mang nghĩa miệt thị).
-
- Thất phu
- Người dốt nát, tầm thường (hàm ý coi khinh, theo quan niệm cũ).
-
- Trôn
- Mông, đít, đáy (thô tục).