Tìm kiếm "cha ông"
-
-
Đạo vợ chồng hôm ấp mai ôm
Đạo vợ chồng hôm ấp mai ôm
Phải đâu cua cá với tôm
Khi đòi mớ nọ, khi chồm mớ kia -
Gai trong bụi ai vót mà nhọn
Gai trong bụi ai vót mà nhọn
Đạo vợ chồng ai chọn mà cân
Trên trời đã định xây vần
Xây cho gấp gấp trong lần năm nay -
Ai chèo ghe bí qua sông
-
Đèn lồng khi xách khi treo
Đèn lồng khi xách khi treo
Vợ chồng khi thảm khi nghèo có nhau -
Một thương, hai thương, ba thương, bốn nhớ
-
Con cháu Ngự Mai văn tài võ giỏi
-
Vang lừng đất Bắc, Tít bổng trời Đông
-
Làm phước chẳng bằng lánh tội
-
Đá mòn nhưng dạ không mòn
Đá mòn nhưng dạ không mòn
Quê em còn khổ em còn đánh Tây -
Thơm tho chi mít mùa đông
Thơm tho chi mít mùa đông
Khôn ngoan chi gái lộn chồng mà khen -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Vì sao mà vú em sưng
Vì sao mà vú em sưng
Mà bụng em ĩnh, mà lưng anh gù
– Chỉ vì tại bố thằng cu
Đêm đêm nó chọc vào mu con rùa -
Chuông khánh còn chẳng ăn ai
Chuông khánh còn chẳng ăn ai
Nữa là mảnh chĩnh bỏ ngoài bờ tre
Chuông khánh còn chẳng ăn chè
Nữa là mảnh chĩnh rò rè ăn xôiDị bản
Chuông khánh còn chẳng ăn ai
Nữa là mảnh chĩnh mảnh chai bờ rào
-
Chuông có gõ mới kêu
Dị bản
Chuông có đấm mới kêu
Đèn có khêu mới tỏ
-
Chàng về cho cực lòng tôi
Chàng về cho cực lòng tôi
Như chim mất bạn còn vui nỗi gì. -
Mất bò mới lo làm chuồng
Mất bò mới lo làm chuồng
-
Đo bò làm chuồng
Đo bò làm chuồng
-
Chàng về để thiếp xin đưa
Chàng về để thiếp xin đưa
Xin trời lại nắng khoan mưa trơn đường.Dị bản
-
Chàng ơi đưa gói thiếp mang
Chàng ơi đưa gói thiếp mang
Đưa gươm thiếp vác cho chàng đi không -
Cây cao chẳng quản gió lung
Dị bản
Cây cao chẳng sợ gió rung
Bờ cao chẳng sợ nước sông tràn vào
Chú thích
-
- Lộn chồng
- Bỏ chồng theo trai (từ cũ).
-
- Ghe
- Thuyền nhỏ, thường đan bằng tre (gọi là ghe nan) hoặc bằng gỗ. Từ này đôi khi được dùng để chỉ tàu thuyền nói chung, nhất là ở vùng Trung và Nam Bộ.
-
- Bí
- Loại cây dây leo được trồng mọc trên giàn để lấy quả. Tương tự như bầu, quả, hoa, hạt và đọt bí được dùng làm thức ăn. Hai loại bí thường gặp nhất là bí xanh (còn gọi là bí đao, bí dài, bí chanh) và bí đỏ (bí rợ).
-
- Cù lao
- Xem Chín chữ cù lao.
-
- Lê Văn Mai
- Sinh năm 1843, người làng Vĩ Khánh, nay thuộc xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam . Ông thi đỗ tiến sĩ khoa Mậu Thìn, năm Tự Đức thứ 21 (1868), được bổ làm quan Ngự sử, nên dân gian gọi là Ngự Mai. Khi Pháp xâm lược nước ta, ông đứng về phe chủ chiến, hợp sức cùng Đinh Công Tráng đánh giặc. Ngày 18/12/1886 ông hi sinh trong một trận đánh. Hiện nay ở xã Liêm Túc vẫn còn bia mộ của ông.
-
- Đề Vang
- Một thủ lĩnh tài năng trong cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy. Ông tên thật là Vương Văn Vang, sinh ở làng Thuận An, nay thuộc xã Trạm Lộ, huyện Thuận Thành, Bắc Ninh . Trong quá trình chống Pháp, ông tự xưng là Đề đốc họ Vương, còn được gọi là Đề Vang, Tuần Vang, hoặc Đội Văn. Ngày 7/11/1889, ông bị Pháp chém đầu tại vườn hoa Pônbe (nay là vườn hoa Lý Thái Tổ, Hà Nội), đầu bêu ở tỉnh Bắc Ninh, xác ném xuống sông Hồng.
-
- Đốc Tít
- Tên thật là Nguyễn Xuân Tiết (1853 - 1916), một thủ lĩnh của khởi nghĩa Bãi Sậy. Ông nguyên gốc họ Mạc, sinh trưởng tại làng yên Lưu Thượng, phủ Kinh Môn, Hải Dương. Trong phong trào chống Pháp ở Bắc Kỳ, ông được phong là Đề đốc Hải Dương (nên cũng gọi là Đốc Tít - chữ "Tít" là do người Pháp phát âm sai tên ông). Tháng 7/1889, Hoàng Cao Khải phối hợp cùng quân Pháp bao vây Đốc Tít ở căn cứ Trại Sơn. Thế cùng lực kiệt, ngày 12/8/1889, Đốc Tít cùng với toàn quân ra hàng. Rút kinh nghiệm Đề Vang trá hàng lúc trước nên người Pháp cho đày ông đi Algeri. Ông qua đời tại đây ngày 21/12/1916, thọ 63 tuổi.
-
- Vang lừng đất Bắc, Tít bổng trời Đông
- Nói về hai thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy là Đề Vang và Đốc Tít. Câu này có chơi chữ.
-
- Làm phước chẳng bằng lánh tội
- Theo sách Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn của Huình Tịnh Của: Chỉ nói về sự lánh tội, làm phước mà chẳng lánh tội, thì chẳng đặng phước gì. Cũng hiểu nghĩa là làm phước mà phải bị lụy thì chẳng bằng đừng làm, vì sợ làm ơn mà mắc oán.
-
- Khánh
- Nhạc cụ gõ làm bằng tấm đồng, thường có hình giống lưỡi rìu, treo lên bằng một sợi dây.
-
- Khêu
- Dùng một vật có đầu nhọn để kéo cho tim đèn trồi lên. Đèn ngày xưa đốt bằng dầu, dùng bấc. Để đèn cháy sáng thì thỉnh thoảng phải khêu bấc. Bấc đèn cũng gọi là khêu đèn.
-
- Rạng
- Sáng tỏ.
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Chẳng quản
- Chẳng e ngại.
-
- Lung
- Nhiều, hăng. Nghĩ lung: nghĩ nhiều, gió lung: gió nhiều.