Chơi cho phỉ dạ ước mong
Rồi sau em vợ anh chồng mới hay
– Thôi thôi em chẳng ỡm ờ
Khôn ba năm dại một giờ mà thôi
Một mai nên lứa nên đôi
Trăm năm ân ái vui chơi mặc lòng
Tìm kiếm "chợ Châu Long"
-
-
Mặc cho ong bướm rộn ràng
Mặc cho ong bướm rộn ràng
Em đây vẫn giữ lòng vàng với anh -
Dù cho đất đổi trời thay
Dù cho đất đổi trời thay
Trăm năm vẫn giữ lòng ngay với đời -
Kê chớ lông già, cà chớ lông non
-
Dù cho cho đến bao giờ
-
Hát cho đổ quán xiêu đình
-
Khen cho Cao Thắng tài to
-
Trời cho cày cấy đầy đồng
Trời cho cày cấy đầy đồng
Xứ nào xứ ấy trong lòng vui ghê
Một mai gặt lúa đem về
Thờ cha kính mẹ nhiều bề hiếu trung -
Ở cho phải phải phân phân
-
Hãy cho bền chí câu cua
Dị bản
Phải chi bền chí câu cua,
Dù ai câu chạch, câu rùa mặc ai
-
Khôn cho người ta rái, dại cho người ta thương
Dị bản
Khôn cho người ta vái
Dại cho người ta thương
Dở dở ương ương chỉ tổ cho người ta ghét
-
Mẹ cho bú mớm nâng niu
Dị bản
Mẹ cha bú mớm nâng niu
Tội Trời đành chịu, không yêu bằng chồng
-
Bói cho một quẻ trong nhà
Dị bản
Bói cho một quẻ trong nhà
Con heo bốn cẳng, con gà hai chân
-
Nói cho lắm cũng nước mắm dưa cải
Nói cho lắm cũng nước mắm dưa cải
Nói cho phải cũng dưa cải nước mắm -
Muốn cho gần mẹ gần cha
-
Đi cho biết đó biết đây
Đi cho biết đó biết đây
Ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn. -
Yêu cho vọt, ghét cho chơi
Yêu cho vọt, ghét cho chơi
Dị bản
Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi
-
Thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi
Thương cho roi cho vọt,
Ghét cho ngọt cho bùi -
Khen cho con nhỏ cả gan
Dị bản
Khen cho con nhỏ cả gan
Ghe không bánh lái đâm ngang giữa dòng
-
Buổi chợ đang đông, con cá hồng anh chê lạt
Chú thích
-
- Phỉ
- Đủ, thỏa mãn. Như phỉ chí, phỉ dạ, phỉ nguyền...
-
- Kê
- Cây lương thực cùng họ với lúa, quả rất nhỏ, thường gọi là hạt, màu vàng, tập trung thành một bông dài.
-
- Lông
- Trồng (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Chữ đồng
- Từ cụm từ Hán Việt "đồng tâm đái," hoặc "dải đồng," chỉ sợi thắt lưng ngày xưa có hai dải lụa buộc lại với nhau. Văn chương cổ dùng từ "chữ đồng" hoặc "đạo đồng" để chỉ sự kết nguyền chung thủy của vợ chồng.
Đã nguyền hai chữ đồng tâm
Trăm năm thề chẳng ôm cầm thuyền ai
(Truyện Kiều)
-
- Nhà pha
- Nhà tù (từ cũ). Có ý kiến cho rằng từ này có gốc từ tiếng Pháp bagne, nghĩa là giam cầm.
-
- Cao Thắng
- (1864 – 1893) Quê xã Sơn Lễ, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, là trợ thủ đắc lực của Phan Đình Phùng và là một chỉ huy xuất sắc trong cuộc khởi nghĩa Hương Khê (1885-1896) thuộc phong trào Cần Vương. Ông có công chế tạo súng cho nghĩa quân, gây ra tổn thất lớn cho thực dân Pháp. Tháng 11/1893, Cao Thắng hi sinh trong trận tấn công đồn Nu (Thanh Chương) khi mới 29 tuổi.
-
- Đa
- Một loại cây thân thuộc, được coi như biểu tượng của làng quê Việt Nam, cùng với giếng nước và sân đình. Cây đa cổ thụ có tán rất rộng, có nhiều gốc và rễ phụ. Ở một số địa phương, cây đa còn được gọi là cây đa đa, hoặc cây da. Theo học giả An Chi, tên cây bắt nguồn từ đa căn thụ 多根樹 (cây nhiều rễ), “một hình thức dân dã mà văn chương Phật giáo dùng để mô tả và gọi tên cây một cách súc tích nhất có thể có.”
-
- Có bản chép là "trạch" nhưng là do nói trại âm. Chạch là một loài cá thân tròn, da mỏng và trơn. Vảy nhỏ, nằm sâu dưới da nên khó thấy, khiến nhiều người tưởng cá chạch là da trơn, không vảy. Cá chạch thường sống trong các môi trường nước ngọt và nước lợ có lớp đáy mềm. Ở nước ta, phổ biến hai loại chạch sông và chạch bùn (chạch đồng). Cá chạch thường được dùng làm thực phẩm hoặc thuốc.
-
- Rái
- Sợ hãi, e ngại. Có chỗ đọc là dái.
-
- Chuồng heo ở dưới, chuồng gà ở trên
- Ở các vùng quê Việt Nam ngày xưa, nhân dân ta thường làm chuồng gà trên nóc của chuồng heo.
-
- Ghe
- Thuyền nhỏ, thường đan bằng tre (gọi là ghe nan) hoặc bằng gỗ. Từ này đôi khi được dùng để chỉ tàu thuyền nói chung, nhất là ở vùng Trung và Nam Bộ.
-
- Cá hồng
- Loài cá có thân bầu dục dài dẹt, thân cá có màu hồng, viền lưng cong đều, viền bụng tương đối thẳng. Đầu cá lõm, mõm dài và nhọn, vây lưng dài, có gai cứng khỏe. Đa số các giống cá hồng sống ở biển, trừ một số ít loài sống trong môi trường nước ngọt.