Tìm kiếm "trưởng"
-
-
Đến đây hỏi khách tương phùng
-
Đi vô gặp em bán trầu
-
Bụng bí rợ ở đợ mà ăn
-
Bổ củi xem thớ, lấy vợ xem hông
Bổ củi xem thớ,
Lấy vợ xem hông -
Cong môi hay hớt, mỏng môi hay hờn
Cong môi hay hớt, mỏng môi hay hờn
Dị bản
Môi mỏng hay hớt, môi trớt hay thừa
-
Trai bạc mắt, gái thâm môi
Trai bạc mắt, gái thâm môi,
Những người lông bụng chớ chơi bạn cùng -
Con chim chuyền bụi sậy, con cá quậy bụi tùng
-
Giở sách ra em sa nước mắt
Giở sách ra em sa nước mắt,
Em quên chữ đầu bài vì nhớ đến anh
– Giở sách ra lệ sa ướt sách,
Quên chữ đầu bài vì nhớ đến em -
Ngày nào mà đặng gần mình
-
Bữa nay nhìn mặt cho tường
Bữa nay nhìn mặt cho tường
Đến mai dời gót nẻo đường xa xôi -
Thưa cây nây buồng
-
Bớt đen lắm ló, bớt đỏ lắm tiền
-
Người nào mặt láng da ngà
Người nào mặt láng, da ngà
Trai đôi ba vợ, gái đôi ba chồng -
Đôi tròng trắng bạc quá ưa
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chân đi chữ bát dứt khoát lồn to
-
Đầu người giàu không có tóc, chân người nghèo không có lông
Đầu người giàu không có tóc,
Chân người nghèo không có lông -
Ngó lên Sở Thượng thêm buồn
-
Lục bình bát giác cắm các bông hường
Dị bản
-
Anh có vợ chưa, phân lại cho tường
Anh có vợ chưa, phân lại cho tường,
Để em vô phá đạo cang thường sao nênDị bản
Anh có vợ chưa phải thưa cho thiệt
Kẻo lầm sao nầy, tội nghiệp cho emAnh có vợ chưa phải thưa cho thiệt
Đừng để em lầm tội nghiệp bớ anh
Chú thích
-
- Chú khách
- Một cách gọi người Hoa sống ở Việt Nam. Từ này bắt nguồn từ chữ "khách trú," cũng gọi trại thành cắc chú.
-
- Khó khách hơn giàu An Nam
- Lấy chồng người Hoa dù nghèo nhưng vẫn được cưng chiều, ít phải làm lụng, lấy chồng Việt thì ngược lại (quan niệm cũ).
-
- Tương phùng
- Gặp nhau (từ Hán Việt).
-
- Song đường
- Thung đường và huyên đường, chỉ cha và mẹ (từ Hán Việt).
-
- Mai dong
- Người làm mai, được xem là dẫn (dong) mối để trai gái đến với nhau trong việc hôn nhân (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Tường
- Rõ ràng, hiểu rõ, nói đủ mọi sự không thiếu tí gì. Như tường thuật 詳述 kể rõ sự việc, tường tận 詳盡 rõ hết sự việc (Thiều Chửu).
-
- Bí ngô
- Một giống bí cho quả tròn, khi chín thịt có màu đỏ hoặc vàng cam, dùng để nấu canh. Tùy theo vùng miền mà người ta gọi là bí ngô, bí đỏ, hoặc bí rợ.
-
- Sậy
- Loại cây thuộc họ lúa, thân rỗng, thường mọc dày đặc thành các bãi sậy.
-
- Tùng
- Cây thuộc họ thông, thân và tán có dáng đẹp. Tùng có rất nhiều loại, có loại cao lớn, cũng có loại làm cảnh nhỏ. Theo quan điểm Nho giáo, cây tùng thường được ví với lòng kiên trinh, người quân tử.
-
- Nghiên
- Đồ dùng để mài mực hoặc son khi viết chữ Hán hoặc gần đây là thư pháp.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Nây
- Béo, mập tròn, đầy đặn.
-
- Ló
- Lúa (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Bớt
- Vết chàm trên da.
-
- Quá ưa
- Nhiều, quá lắm.
-
- Chân chữ bát
- Chân đi khuỳnh ra hai bên như chữ bát 八, dân gian còn gọi là đi "chàng hảng."
-
- Sông Sở Thượng
- Một nhánh của sông Tông-lê-Prreat chảy song song với sông Tiền, bắt nguồn từ Ba-năm (Campuchia) và đổ vào sông Tiền ở thị xã Hồng Ngự, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
-
- Giâm
- Cắm hay vùi xuống đất ẩm một đoạn cành, thân hay rễ cây để thành một cây mới. Cũng phát âm và viết là giăm.
-
- Độc bình
- Đọc trại là lục bình hoặc lộc bình, một vật dụng bằng gỗ, sứ hoặc đồng, dạnh thuôn, cổ cao, dùng để cắm hoa trên bàn thờ hoặc để trang trí.
-
- Bát giác
- Tám góc (từ Hán Việt). Hình bát giác là hình tám góc (tám cạnh).
-
- Cương thường
- Cũng đọc là cang thường, cách nói tắt của tam cương ngũ thường, một khái niệm về đạo lí của Nho giáo trong chế độ phong kiến dành cho nam giới. Tam cương nghĩa là ba giềng mối (cương là đầu mối của lưới, nắm được cương thì các mắt lưới sẽ giương lên), gồm có quân thần (vua tôi), phụ tử (cha con), và phu phụ (chồng vợ). Ngũ thường (năm đức tính phải có) gồm: Nhân (đức khoan dung), lễ (lễ độ), nghĩa (đạo nghĩa), trí (trí tuệ) và tín (lòng thành thật).
Trong ca dao - dân ca, đạo cang thường thường dùng để chỉ tình cảm vợ chồng.