Tìm kiếm "trưởng"

Chú thích

  1. Canh
    Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
  2. Người xưa muốn nắm được giờ giấc thì ban đêm phải dựa vào tiếng trống canh, ban ngày dựa vào ánh mặt trời (từ Hán Việt nhật có nghĩa là mặt trời). Câu tục ngữ ý nói: Giờ giấc đã định sẵn cả rồi, không sai lệch được.
  3. Rày
    Nay, bây giờ (phương ngữ).
  4. Bồ hòn
    Cây to cùng họ với vải, nhãn, quả tròn, khi chín thì thịt quả mềm như mạch nha. Quả bồ hòn có vị rất đắng, có thể dùng để giặt thay xà phòng.

    Quả bồ hòn

    Quả bồ hòn

  5. Dạ
    Bên trong. Thường được dùng để chỉ tình cảm con người.
  6. Bậu
    Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
  7. Thương hồ
    Người đi buôn (từ Hán Việt 商胡). Ban đầu, người Trung Hoa gọi những lái buôn người nước ngoài, đặc biệt là từ Trung Á, Ba Tư và Ả Rập, đến Trung Hoa buôn bán là "thương hồ" ("Hồ" nghĩa là người không phải dân tộc Hán). Về sau, "thương hồ" trở thành danh từ chỉ người đi buôn nói chung.
  8. Hữu tình
    Có sức hấp dẫn.
  9. Nỏ
    Không, chẳng (phương ngữ Trung Bộ).
  10. Đặng
    Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
  11. Cửu trùng
    Nghĩa đen là chín tầng, chỉ chín cõi trời theo quan niệm Phật giáo, gồm có: Vô vân, Phước sinh, Quảng quả, Vô tưởng, Vô phiền, Vô nhiệt, Thiện kiến, Thiện hiện, và Sắc cứu cánh.
  12. Khắc
    Đơn vị tính thời gian ban ngày thời xưa. Người xưa chia ban ngày ra thành sáu khắc (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo Lý Thái Thuận, khắc một là giờ Mão/Mạo (5h-7h), khắc hai là giờ Thìn (7h-9h), khắc ba là giờ Tị (9h-11h), khắc tư là giờ Ngọ (11h-13h), khắc năm là giờ Mùi (13-15h), khắc sáu là giờ Thân (15-17h). Theo đó, giờ Dậu (17-19h) không thuộc về ngày cũng như đêm. Xem thêm chú thích Canh.
  13. Án tiền
    Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Án tiền, hãy đóng góp cho chúng tôi.
  14. Gia sự
    Chuyện trong nhà (từ Hán Việt).
  15. Thất tiết
    Không giữ gìn trinh tiết (từ Hán Việt).
  16. Bất trung
    Không trung thành (từ Hán Việt).
  17. Tàn
    Cũng gọi là tán, đồ dùng có cán dài cắm vào một khung tròn bọc nhiễu hoặc vóc, xung quanh rủ dài xuống, để che cho vua quan thời xưa, hoặc dùng trong các đám rước.

    Cái tàn vàng.

    Cái tàn vàng.

  18. Tợ
    Tựa như, giống như (phương ngữ Nam Bộ).
  19. Beng
    So sánh, bì (phương ngữ Bình Định).
  20. Trống chầu
    Loại trống lớn thường được đặt trên giá gỗ, đánh bằng dùi lớn trong các buổi hát bội, lễ hội đình chùa. Lưu ý: phân biệt với loại trống chầu gõ trong các buổi hát ả đào ở miền Bắc.

    Trống chầu

    Trống chầu

  21. Bắt
    Phát, khiến cho (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  22. Bạch Huê
    Cũng gọi là Bạch Tuyết, một quân bài trong bài chòi, tượng trưng bộ phận sinh dục nữ. Ở một số địa phương miền Trung, bộ phận sinh dục nữ cũng được gọi là huê.
  23. Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Bạch Huê.
  24. Lộ bất hành bất đáo, chung bất đả bất minh
    Đường không đi không đến được, chuông không đánh không kêu được. Nguyên trích từ sách Tăng quảng hiền văn (tuyển tập những câu ngạn ngữ dân gian của Trung Quốc): "Lộ bất hành bất đáo, sự bất vi bất thành. Nhân bất khuyến bất thiện, chung bất đả bất minh."
  25. Phụ mẫu
    Cha mẹ (từ Hán Việt).
  26. Phụng loan
    Đôi vợ chồng hoặc tình cảm vợ chồng. Xem thêm chú thích phượngloan.
  27. Tam sơn, tứ hải
    Chỉ mặt đất. Người xưa cho mặt đất gồm tám phần: núi ba, biển bốn, ruộng đất một (tam sơn tứ hải nhất phần điền).
  28. Răng
    Sao (phương ngữ Trung Bộ).
  29. Luống
    Từ dùng để biểu thị mức độ nhiều, diễn ra liên tục, không dứt.

    Vì lòng anh luống âm thầm tha thiết
    Gán đời mình trọn kiếp với Dê Sao

    (Nỗi lòng Tô Vũ - Bùi Giáng)

  30. Tương tri
    Hiểu nhau, biết rõ lòng nhau (từ Hán Việt).
  31. Quất
    Trong Nam gọi là cây tắc, cây hạnh, loại cây thường xanh (lá hầu như xanh quanh năm), quả giống như quả cam nhưng nhỏ hơn, thường được trồng làm cây cảnh hay bonsai. Ở ta, quất được coi là biểu tượng của may mắn nên thường hay được trưng vào dịp Tết. Quất có thể dùng làm mứt, thức uống giải khát và vị thuốc Đông y.

    Vườn quất ở Văn Giang (Hưng Yên)

    Vườn quất ở Văn Giang (Hưng Yên)

  32. Trồng cây đức
    Làm nhiều việc phúc đức. Gọi là "trồng cây" vì người xưa cho rằng tổ tiên làm nhiều điều thiện thì con cháu sẽ được hưởng phúc, giống như trồng cây thì được quả. Chữ đức ở đây là để chơi chữ với hạnh ở câu trên (còn có nghĩa là nết tốt).
  33. Đa
    Một loại cây thân thuộc, được coi như biểu tượng của làng quê Việt Nam, cùng với giếng nước và sân đình. Cây đa cổ thụ có tán rất rộng, có nhiều gốc và rễ phụ. Ở một số địa phương, cây đa còn được gọi là cây đa đa, hoặc cây da. Theo học giả An Chi, tên cây bắt nguồn từ đa căn thụ 多根樹 (cây nhiều rễ), “một hình thức dân dã mà văn chương Phật giáo dùng để mô tả và gọi tên cây một cách súc tích nhất có thể có.”

    Cây đa Tân Trào

    Cây đa Tân Trào

  34. Có bản chép: Ghét người người lại hóa ra ghét mình.