Phòng bệnh hơn chữa bệnh
Tìm kiếm "ngũ sắc"
-
-
Đàn ông cắm chà, đàn bà làm tổ
-
Cái trước đau, cái sau rái
-
Quả cấm, quả ngọt
Quả cấm, quả ngọt
-
Hết rên quên thầy
Hết rên quên thầy
-
Cả thuyền cả sóng
Cả thuyền cả sóng
Dị bản
To thuyền lớn sóng
-
Đi đêm có ngày gặp ma
Đi đêm có ngày gặp ma
Dị bản
Đi đêm lắm có ngày gặp ma
-
Hết khôn dồn ra dại
Hết khôn dồn ra dại
-
Hàng tôm hàng cá
Hàng tôm hàng cá
-
Hà tiện mới giàu, cơ cầu mới có
-
Hai năm rõ mười
Hai năm rõ mười
-
Hai đánh một chẳng chột thì què
Hai đánh một chẳng chột thì què
Dị bản
Hai đánh một không chột cũng què
-
Hai sương một nắng
Hai sương một nắng
-
Tham bát bỏ mâm
Tham bát bỏ mâm
-
Ham sống sợ chết
Ham sống sợ chết
-
Đi dối cha về nhà dối chú
Đi dối cha về nhà dối chú
-
Đói ăn vụng, túng làm càn
Đói ăn vụng,
Túng làm cànDị bản
-
Chẳng cái dại nào giống cái dại nào
Chẳng cái dại nào giống cái dại nào
-
Canh cánh bên lòng
Canh cánh bên lòng
-
Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ
Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ
Chú thích
-
- Chà
- Cành cây có nhiều nhánh nhỏ, thường dùng để rào hoặc thả dưới nước cho cá đến ở. Miền Trung có chỗ gọi là nè (cành nè, cây nè).
-
- Rái
- Sợ hãi, e ngại. Có chỗ đọc là dái.
-
- Cơ cầu
- Chắt chiu, tiết kiệm một cách khắt khe, hà khắc.
-
- Thúng
- Dụng cụ để chứa, đựng, hay đong các loại nông, thủy, hải sản. Thúng thường được đan bằng tre, hình chén, miệng tròn hoặc hơi vuông, lòng sâu, có khi sâu tới nửa mét, đường kính khá lớn, khoảng từ 45 cm (thúng con) đến 55 cm (thúng cái). Vành miệng thúng có dây mây nức vành.