Tìm kiếm "ngũ sắc"
-
-
Cây cả ngã bóng dài
Dị bản
Cây cả ngã bóng rợp
-
Cây chọn mất lá
-
Tiền bạc đi trước, mực thước đi sau
-
Chó cậy nhà gà cậy vườn
Chó cậy nhà
Gà cậy vườnDị bản
Chó cậy gần nhà
Gà cậy gần chuồng
-
Mồm gàu giai, tai lá mít, đít lồng bàn
-
Để một thì giàu chia nhau thì khó
Để một thì giàu
Chia nhau thì khó -
Một bước chân ra ba bước chân vào
-
Một cây có cành bổng cành la
-
Bụt Nam Xang còn chê oản chiêm
-
Cái khó bó cái khôn
Cái khó bó cái khôn
Dị bản
Cái khó ló cái khôn
-
Nói thật mất lòng
-
Béng cá giá ruốc
-
Rồng rồng theo nạ, quạ theo gà con
-
Con có nạ như thiên hạ có vua
-
Quen việc nhà nạ, lạ việc nhà chồng
Quen việc nhà nạ, lạ việc nhà chồng
-
Lấy con xem nạ, lấy gái góa xem đời chồng xưa
Lấy con xem nạ, lấy gái góa xem đời chồng xưa
-
Con so về nhà nạ, con rạ về nhà chồng
-
Gà đẻ trứng vàng
Gà đẻ trứng vàng
-
Quân tử lắm lông chân, tiểu nhân nhiều lông rốn
Dị bản
Quân tử lông chân,
Tiểu nhân lông ngựcQuân tử lông chân,
Tiểu nhân lông nách
Chú thích
-
- Tông
- Dòng dõi, tổ tiên (từ Hán Việt).
-
- Cả
- Lớn, nhiều (từ cổ).
-
- Mực thước
- Nghĩa đen là dây mực và thước mà thợ mộc thường dùng để in đường thẳng. Nghĩa bóng là khuôn phép, chuẩn mực.
-
- Gàu giai
- Có nơi gọi là gàu dây, dụng cụ nhà nông dùng để tát nước cho lúa hoặc tát ao, tát đầm khi bắt cá. Gàu giai được đan bằng tre, nứa hoặc mây. Khi tát nước, hai người đứng hai bên, mỗi người nắm một đầu thừng để cùng tát.
-
- Lồng bàn
- Đồ đan bằng tre nứa, ngày nay còn được làm bằng nhựa, có hình thúng, dùng để đậy thức ăn, chống ruồi muỗi đậu vào.
-
- La
- Thấp, gần mặt đất.
-
- Bụt
- Cách gọi dân gian của Phật, bắt nguồn từ cách phiên âm từ Buddha (bậc giác ngộ - Phật) trong tiếng Ấn Độ.
-
- Lý Nhân
- Một huyện thuộc tỉnh Hà Nam, có tên cũ là huyện Nam Xương, biến âm thành Nam Xang. Huyện nằm ở phía đông của tỉnh, bên bờ sông Hồng. Tên Nam Xương được nhắc đến trong tác phẩm nổi tiếng Người con gái Nam Xương, câu chuyện xảy ra từ thời Trần, lưu truyền trong dân gian và được Nguyễn Dư được chép lại vào cuối thế kỷ 16 trong tập Truyền kỳ mạn lục.
Lý Nhân là nơi giàu truyền thống văn hóa - lịch sử. Trống đồng Ngọc Lũ - chiếc trồng đồng còn nguyên vẹn và có giá trị nhất nước ta - được tìm thấy ở đây.
-
- Oản
- Bánh làm bằng xôi nếp hoặc bột bánh khảo nén vào khuôn hình nón cụt để cúng.
-
- Chiêm
- (Lúa hay hoa màu) gieo cấy ở miền Bắc vào đầu mùa lạnh, khô (tháng mười, tháng mười một) và thu hoạch vào đầu mùa nóng, mưa nhiều (tháng năm, tháng sáu), phân biệt với mùa. Đây cũng là cách gọi tắt của "lúa chiêm." Theo sách Vân Đài Loại Ngữ của Lê Quý Đôn, người Việt trước đây đã học cách trồng một số giống lúa gieo vào mùa đông, thu hoạch vào mùa hạ từ người Chiêm Thành, nên gọi là lúa chiêm hay lúa chăm.
-
- Oản chiêm
- Oản đóng bằng lúa nếp vụ chiêm, không ngon bằng lúa nếp vụ mùa.
-
- Sòng
- Phân minh và ngay thẳng.
-
- Béng
- Bánh (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Béng cá giá ruốc
- Những thứ thức ăn dân dã mà người nhà quê thích và thường mua khi đi chợ.
-
- Nạ
- Mẹ. Theo học giả An Chi, đây là một từ Việt gốc Hán, bắt nguồn từ chữ 女 (nữ).
-
- Thiên hạ
- Toàn bộ mọi vật, mọi người. Đây là một khái niệm có gốc từ Trung Quốc (thiên 天 (trời) hạ 下 (ở dưới), nghĩa đen là "dưới gầm trời").
"Nào ta biết đâu một người như thầy quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ." (Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân)
-
- Con so
- Con đầu lòng.