Bữa ăn những đợi cùng chờ
Những thương cùng nhớ bao giờ cho nguôi
Tìm kiếm "chợ Tết"
- 
        
        
        
    
    
- 
        
        
        
    
    Nhà em ở cạnh cầu aoNhà em ở cạnh cầu ao 
 Chàng đi xuôi ngược, chàng vào nghỉ chân
 Chàng ngồi chàng nghỉ ngoài sân
 Cơm thì nhỡ bữa, canh cần nấu suông
 Rau cải chưa rắc, rau muống chưa leo
 Cơm em mới có lưng niêu
 Lửa em tắt mất từ chiều hôm qua
 Ngược lên bãi Phú thì xa
 Xuôi về bãi Mộc trồng cà lấy dưa …
- 
        
        
        
    
    Tuổi Tí con chuột cống xùTuổi Tí là con chuột xù 
 Thu gạo thu nếp nó bò xuống hang
 Tuổi Sửu con trâu kềnh càng
 Cày chưa đúng buổi nó mang cày về
 Tuổi Dần con cọp chỉn ghê
 Bắt người ăn thịt tha về non cao
 Tuổi Mẹo là con mèo ngao
 Hay quấu hay quào ăn vụng thành tinh
 Tuổi Thìn, rồng ở thiên đình
 Đằng vân giá vũ ẩn mình trên mây …
- 
        
        
        
    
    Chửi chó mắng mèoChửi chó mắng mèo 
- 
        
        
        
    
    Mình ơi mình có thương ta
- 
        
        
        
    
    Dầu cho quá lứa em cũng chẳng hứa càn
- 
        
        
        
    
    Công anh tháng đợi năm chờCông anh tháng đợi năm chờ 
 Sao em dứt chỉ lìa tơ cho đành?
- 
        
        
        
    
    Chó chê mèo lắm lôngChó chê mèo lắm lông 
- 
        
        
        
    
    Chàng về cho chóng mà ra
- 
        
        
        
    
    Trăng lên đỉnh núi trăng sáng
- 
        
        
        
    
    Hôm qua anh đến chơi nhàHôm qua anh đến chơi nhà, 
 Thấy mẹ nằm võng, thấy cha nằm giường
 Thấy em nằm đất anh thương,
 Anh ra Kẻ Chợ đóng giường kim phong
 Giường anh kim phong
 Bốn bên bịt bạc
 Anh hỏi thật lòng
 Có lấy anh không
 Để anh mua nón thượng quai thâm
 Về cho mà đội
 Anh mà nói dối
 Đã có quỷ thần
 Một trăm việc mần
 Anh chăm lo cả …
- 
        
        
        
    
    Gọi em gọi đến canh ba
- 
        
        
        
    
    Chó già ăn vụng cá khôChó già ăn vụng cá khô 
 Ông chủ không thấy đổ hô cho mèo
- 
        
        
        
    
    Cua om mẻ, thêm tí riềng
- 
        
        
        
    
    Con cá ra sông, còn mến nước trên đồng
- 
        
        
        
    
    Bàn tay gà bới thì khó
- 
        
        
        
    
    Anh về kiếm chốn kẻo giàAnh về kiếm chốn kẻo già 
 Măng mọc có lứa, người ta có thì
 Người ta lấy vợ đông tây
 Thân anh ở vậy như cau không buồng
 Cau không buồng tháng hai lại có
 Anh ở vậy như chó cụt đuôi
- 
        
        
        
    
    Vè thịt chóNghe vẻ nghe ve 
 Nghe vè thịt chó
 Thằng nào chịu khó
 Bắt nước cạo lông
 Thằng nào ở không
 Rang mè rang đậu
 Thằng nào muốn nhậu
 Thì đặt tiền mua
 Thằng nào muốn vô
 Thì ngồi chính giữa
 Thằng nào ói mửa
 Thì đạp xuống sông
 Đánh lộn la làng
 Cũng vì thịt chó
- 
        
        
        
    
    Em nay như tấm lụa đào
- 
        
        
        
    
    Cói chó ngó cá tràu
Chú thích
- 
    - Rau cần
- Một loại rau xanh thường được nhân dân ta trồng để nấu canh, xào với thịt bò, hoặc làm vị thuốc.
 
- 
    - Suông
- Thiếu hẳn nội dung quan trọng, gây nên sự nhạt nhẽo: Nấu canh suông (nấu canh chỉ có rau, không thịt cá), uống rượu suông (uống rượu không có thức nhắm)...
Ðêm suông vô số cái suông xuồng, 
 Suông rượu, suông tình, bạn cũng suông!
 (Đêm suông phủ Vĩnh - Tản Đà)
 
- 
    - Niêu
- Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.
 
- 
    - Chỉn
- Vốn là, thật là. Theo học giả An Chi, từ này bắt nguồn từ chữ Hán chân 真 (vốn là, nguyên là).
 
- 
    - Thiên cung
- Cung điện trên trời, cũng gọi là thiên đình. Theo thần thoại Trung Quốc và một số nước Đông Á (trong đó có Việt Nam), trên trời có cung điện cho Ngọc Hoàng và các thần thánh ăn ở, vui chơi và trông coi mọi việc trong vũ trụ.
 
- 
    - Đằng vân giá vũ
- Cưỡi mưa, đè mây (chữ Hán). Thường dùng để chỉ sự đi lại của thần tiên.
 
- 
    - Kẻ chợ
- Kinh đô (từ cũ). Khi dùng như danh từ riêng, Kẻ Chợ là tên gọi dân gian của kinh thành Thăng Long xưa.
 
- 
    - Càn
- Ẩu, bừa (nói càn, làm càn).
 
- 
    - Kim cải
- Cây kim, hạt cải. Chỉ duyên vợ chồng khắng khít như nam châm hút kim, hổ phách hút hạt cải.
Kể từ kim cải duyên ưa 
 Đằng leo cây bách mong chờ về sau
 (Quan Âm)
 
- 
    - Nồng
- Nóng bức.
 
- 
    - Hiếu sự
- Việc tang.
 
- 
    - Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
 
- 
    - Kim phong
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Kim phong, hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    - Nón quai thao
- Còn gọi là nón ba tầm, nón thúng, một loại nón xưa của phụ nữ đồng bằng Bắc Bộ. Nón làm bằng lá gồi hoặc lá cọ, mặt nón rộng 70 - 80 cm, hình bánh xe, đỉnh bằng, có vành cao độ 10 - 12 cm. Mặt dưới nón gắn một vành tròn vừa đầu người đội, gọi là khua. Quai nón dài, khi đội thì thả võng đến thắt lưng, người đội dùng tay giữ quai. Quai nón làm bằng từ một 1 tới 8 dây thao đen kết bằng tơ, chỉ, ngoài bọc tơ dệt liên tục. Đời nhà Trần, nón này được cải tiến cho cung nữ đội và gọi là nón thượng.
 
- 
    - Mần
- Làm (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Như mần ăn, mần việc, đi mần...
 
- 
    - Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
 
- 
    - Mẻ
- Một loại gia vị truyền thống rất quen thuộc của miền Bắc, làm từ cơm nguội lên men, có vị chua và mùi thơm đặc trưng, được dùng để tạo vị chua cho các món ăn thông dụng như bún riêu, giả cầy, thịt kho...
 
- 
    - Riềng
- Một loại cây thuộc họ gừng, mọc hoang hoặc được trồng để lấy củ. Trong y học cổ truyền, củ riềng có vị cay thơm, tính ấm, chữa được đau bụng. Riềng cũng là một gia vị không thể thiếu trong món thịt chó, rất phổ biến ở các vùng quê Bắc Bộ.
 
- 
    - Kim tiền cổ hậu
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Kim tiền cổ hậu, hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    - Khó
- Nghèo.
 
- 
    - Vóc
- Một loại vải tơ tằm, bóng mịn, có hoa, dệt bằng sợi đồng màu, dùng làm tán thờ thần hay may y phục cho vua chúa, quan lại.
 
- 
    - Cá lóc
- Còn có các tên khác là cá tràu, cá quả tùy theo vùng miền. Đây là một loại cá nước ngọt, sống ở đồng và thường được nuôi ở ao để lấy giống hoặc lấy thịt. Thịt cá lóc được chế biến thành nhiều món ăn ngon. Ở miền Trung, cá tràu và được coi là biểu tượng của sự lanh lợi, khỏe mạnh, vì thế một số nơi có tục ăn cá tràu đầu năm.
 
- 
    - Cói chó ngó cá tràu
- Tham muốn những cái quá sức mình. Cói chó chỉ bắt được tép, cá lòng tong... nhưng nhìn thấy cá tràu thì vẫn thèm thuồng.
 






