Thấy cô tóc bỏ đuôi gà
Anh về anh bán cửa nhà anh theo
Anh còn cái cối giã bèo
Anh về bán nốt, anh theo cô mình
Tìm kiếm "gà đất"
-
-
Nuôi gà phải chọn giống gà
-
Cô kia cột tóc đuôi gà
-
Ăn cơm sao đặng mà mời
-
Đống thóc nhà đừng để cho gà người bới
Đống thóc nhà đừng để cho gà người bới
-
Gá tiếng kêu nam tử một lời
-
Gạo tám xoan
-
Cha ơi liệu cơm gắp mắm
-
Bởi vì cha mẹ không thương
-
Gá duyên với bạn hôm rằm
Gá duyên với bạn hôm rằm
Bữa nay bạn bỏ tôi nằm phòng không -
Gá duyên đừng sợ nơi nghèo
Gá duyên đừng sợ nơi nghèo
Sao cho xứng cột vừa kèo thì thôi -
Mẹ gà, con vịt
Mẹ gà, con vịt
-
Gá duyên chồng vợ không thành
-
Trầu nào cay bằng trầu xà lẹt
-
Gá duyên không được thì thôi
Gá duyên không được thì thôi
Thò tay vô túi rút dao đôi hủy mình -
Gà cồ mà ăn tấm nong
-
Sói vào nhà, không mất gà cũng mất vịt
Sói vào nhà, không mất gà cũng mất vịt
-
Ông tiển ông tiên
Ông tiển ông tiên
Ông có đồng tiền
Ông giắt mái tai
Ông cài lưng khố
Ông ra hàng phố
Ông mua miếng trầu
Ông nhai nhóp nhép
Ông mua con tép
Về nhà ăn cơm … -
Con gà cục tác lá chanh
-
Chớ bán gà ngày gió, chớ bán chó ngày mưa
Dị bản
Bán gà tránh gió, bán chó tránh mưa
Bán gà kiêng trời gió, bán chó kiêng trời mưa
Chú thích
-
- Cối
- Đồ dùng để đâm, giã, xay, nghiền (ví dụ: cối giã gạo, cối đâm trầu, cối đâm bèo).
-
- Gà ri
- Một giống gà đẻ trứng nhỏ, thường được nuôi ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Gà mái có màu lông màu vàng và nâu, có các điểm đốm đen ở cổ, đầu cánh và chót đuôi. Gà trống có lông màu vàng tía, sặc sỡ, đuôi có lông màu vàng đen dần ở phía cuối đuôi.
-
- Trổ cờ
- Ra hoa.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Nơm
- Dụng cụ bắt cá, được đan bằng tre, hình chóp có miệng rộng để úp cá vào trong, chóp có lỗ để thò tay vào bắt cá.
-
- Gá nghĩa
- Kết nghĩa (gá nghĩa vợ chồng, gá nghĩa anh em), tiếng miền Nam còn đọc trại thành gá ngãi.
-
- Gá tiếng
- Cất tiếng (phương ngữ). Còn nói gá lời.
-
- Nam tử
- Đàn ông, con trai (từ Hán Việt).
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
-
- Châu
- Hạt ngọc trai.
-
- Nguộc
- Ngọc (phương ngữ một số vùng Trung Bộ).
-
- Gạo tám xoan
- Cũng gọi là gạo tám thơm, loại gạo hạt nhỏ và dài, khi nấu thành cơm thì dẻo và thơm đặc biệt.
-
- Chim ra ràng
- Chim non vừa mới đủ lông đủ cánh, có thể bay ra khỏi tổ.
-
- Gái mãn tang
- Gái vừa hết tang chồng.
-
- Gà giò
- Gà trống mới lớn, còn non.
-
- Mắm
- Thức ăn làm bằng tôm cá sống ướp muối và để lâu ngày cho ngấu.
-
- Cố đấm ăn xôi
- Cố nhẫn nhục, chịu đựng để theo đuổi, hi vọng điều gì.
-
- Khôn
- Khó mà, không thể.
-
- Tuồng
- Từ dùng với ý coi thường để chỉ hạng người cùng có một đặc điểm chung nào đó.
-
- Vũ phu
- Người chồng có hành động thô bạo, thường là hay đánh đập vợ mình; nghĩa rộng là người đàn ông có thái độ, hành động thô bạo đối với phụ nữ.
-
- Gá duyên
- Kết thành nghĩa vợ chồng.
-
- Trầu xà lẹt
- Một loại trầu cho lá mỏng, dài nhọn như lá tiêu, màu hơi vàng, vị cay nồng và chát.
-
- Kền kền
- Cũng có tên là kên kên, đôi khi viết thành kênh kênh hoặc kềnh kềnh, một loài chim ăn thịt và xác chết. Trong văn chương, kền kền thường được dùng tượng trưng cho những người độc ác và cơ hội.
-
- Gà cồ
- Gà trống lớn.
-
- Hạt tấm
- Mảnh vỡ từ hạt gạo.
-
- Khố
- Một trong những loại trang phục cổ xưa nhất của nhân loại, gồm một tấm vải dài, khổ hẹp dùng để để bọc và che vùng hạ bộ bằng cách quấn tựa vào vòng thắt lưng. Trước đây nhiều vùng sử dụng, hiện tại khố vẫn còn được sử dụng hạn chế như ở vùng cao, vùng xa nơi còn lạc hậu, ngoài ra một số nước giữ gìn nó như bản sắc văn hóa khi có hội hè. Đóng khố đuôi lươn là kiểu mặc khố có thừa một đoạn buôn thõng ở phía sau cho tới khoeo chân, như cái đuôi con lươn, còn không có thì gọi là khố cộc.
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Riềng
- Một loại cây thuộc họ gừng, mọc hoang hoặc được trồng để lấy củ. Trong y học cổ truyền, củ riềng có vị cay thơm, tính ấm, chữa được đau bụng. Riềng cũng là một gia vị không thể thiếu trong món thịt chó, rất phổ biến ở các vùng quê Bắc Bộ.
-
- Chớ bán gà ngày gió, chớ bán chó ngày mưa
- Ngày gió gà dễ bị toi, ngày mưa thì chó xấu mã.