Người đen mà ốm lại cao
Tóc quăn, môi lớn, lao đao tháng ngày
Tìm kiếm "đèn"
-
-
Áo đen năm nút con rồng
-
Nhọ đen cũng thể là vàng
-
Vật đến keo, trèo đến mái
-
Tết đến sau lưng, ông vải thì mừng con cháu thì lo
-
Thắp đèn lên cho rạng nhà thờ
-
Trong đen ngoài trắng như ngà
-
Bò đen húc lẫn bò vàng
Bò đen húc lẫn bò vàng
Bò trắng mất vía nhảy quàng xuống ao -
Da đen, mặt rỗ, chân chì
-
Gần đèn lại ngắm hoa đèn
Gần đèn lại ngắm hoa đèn,
Than thân với bóng than phiền với hoa.
Làm chi cho tủi thân hoa,
Chả yêu đem trả tận nhà có cây. -
Tắt đèn chẳng thấy lối đi
-
Đi đến đây, gặp nó đấy, lấy được thì lấy
-
Bớt đen lắm ló, bớt đỏ lắm tiền
-
Ai đen ai trắng ra nắng mới hay
Ai đen ai trắng ra nắng mới hay
-
Lênh đênh một chiếc thuyền tình
-
Lênh đênh qua cửa Thần Phù
-
Lênh đênh thắt thể bãi bèo
-
Lênh đênh chiếc lá giữa dòng
-
Lênh đênh duyên nổi phận bèo
Lênh đênh duyên nổi phận bèo
Tránh sao cho khỏi nước triều đầy vơi -
Tiểu kia đến ở chùa ta
Chú thích
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Keo
- Một trận đấu trong thể thao, đặc biệt là trong môn đấu vật.
-
- Ông vải
- Ông bà (từ Nôm cổ).
-
- Rạng
- Sáng tỏ.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Chài
- Loại lưới hình nón, mép dưới có chì, chóp buộc vào một dây dài, dùng để quăng xuống nước chụp lấy cá mà bắt. Việc đánh cá bằng chài cũng gọi là chài.
-
- Rau ngổ
- Còn gọi là rau om, ngò (mò) om, ngổ hương, ngổ thơm, ngổ điếc, thạch long vĩ, là loài cây thân thảo có chiều cao khoảng 20cm, thân xốp có nhiều lông. Lá không cuống, mọc đối hoặc mọc vòng, mép lá có răng cưa thưa. Rau thường mọc nhiều ở ao, rạch, mương và thường được trồng làm rau gia vị.
-
- Ló
- Lúa (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Bớt
- Vết chàm trên da.
-
- Mười hai bến nước
- Đại Nam Quấc Âm Tự Vị của Huình Tịnh Paulus Của giảng “Con gái mười hai bến nước” là: “Thân con gái như chiếc đò, hoặc gặp bến trong, hoặc mắc bến đục, hoặc đưa người tốt, hoặc đưa người xấu, may thì nhờ, rủi thì chịu. Nói mười hai bến là nói cho vần.”
Mười hai bến nước, một con thuyền
Tình tự xa xôi, đố vẽ nên!
(Bỏ vợ lẽ cảm tác - Nguyễn Công Trứ)
-
- Thần Phù
- Còn có tên Càn môn (cửa Càn Phù), Thần Đầu, Tiểu Khang. Xưa là cửa biển có tầm chiến lược để thuyền bè từ Bắc tiến vào Nam, thuộc tỉnh Ninh Bình, dưới thời Nguyễn một phần bị tách về tỉnh Thanh Hóa. Nay chỉ còn là vùng đất nằm ở hai bên cửa biển cũ đã lùi sâu trong đất liền hơn 10 km, hiện thuộc ranh giới giữa 2 xã Yên Lâm, Yên Mô, Ninh Bình và Nga Điền, Nga Sơn, Thanh Hóa.
Địa danh này gắn liền với nhiều truyền thuyết lịch sử, hiện còn lưu nhiều cổ tích như đền thờ Áp Lãng Chân Nhân, đình làng Phù Sa thờ Triệu Việt Vương, bia đá cửa Thần Phù...
-
- Thắt thể
- Như thể, như là (phương ngữ Bình Định - Phú Yên).
-
- Nhãn tiền
- Nhãn là con mắt. Tiền nghĩa là "trước." Nhãn tiền dịch nghĩa là "trước mắt," thấy ngay nhãn tiền nghĩa là xảy ra ngay lập tức.
-
- Phòng không
- Buồng trống không có ai, ý nói ở vậy, không lấy vợ hay chồng.
-
- Thủ tiết
- Giữ trọn tiết nghĩa. Từ này thường được dùng cho người phụ nữ giữ trọn lòng chung thủy với chồng.
-
- Tiểu
- Người mới tập sự tu hành trong đạo Phật, thường tuổi còn nhỏ.
-
- Thân
- Bản thân.
-
- Dưa cần
- Một loại dưa muối (rau củ trộn muối để lên men) làm từ rau cần.