Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Đội nón rơm đi chựa nhà cháy
-
Trồng cây không đụng lá
-
Giàu tặng của, khôn tặng lời
Giàu tặng của, khôn tặng lời
-
Sầu tương tư, hư nhan sắc
Sầu tương tư, hư nhan sắc
-
Bắc thang cho con nít
Bắc thang cho con nít
-
Tháng Tám giỗ cha, tháng Ba giỗ mẹ
-
Con rô cũng tiếc, con giếc cũng ưa
-
Ở có nhân, mười phần chẳng khốn
Dị bản
Ăn ở có nhân, mười phần chẳng khó
-
Nắng doi mưa lòi con mắt
-
Con út trút gia tài
Con út trút gia tài
-
Nước rặc mới biết cỏ thúi
-
Ăn cơm mới nói chuyện cũ
Ăn cơm mới nói chuyện cũ
-
Thợ rèn có đe, ông nghè có bút
-
Chuồng gà hướng đông, cái lông chẳng còn
Chuồng gà hướng đông, cái lông chẳng còn
-
Bốc mả kiêng ngày trùng tang
-
Con không cha thì con trễ
Con không cha thì con trễ,
Cây không rễ thì cây hư -
Ăn lắm hay no, cho lắm hay phiền
Ăn lắm hay no
Cho lắm hay phiền -
Đông chết se, hè chết lụt
Đông chết se
Hè chết lụt -
Người ta là hoa đất
Người ta là hoa đất
Chú thích
-
- Hốt me
- Còn có tên là đánh me hoặc đánh lú, một trò cờ bạc ngày trước, ban đầu chơi bằng hạt me, về sau thay bằng nút áo. Người ta dồn hạt me thành đống khoảng vài trăm hạt. Chiếu chơi me là vải bố dày phủ lên lớp sơn trắng, trên vạch hai đường chéo đen thành một dấu nhân ( x ) chia mặt vải thành bốn ô là Tam, Túc, Yêu, Lượng, lần lượt tương ứng với 1, 2, 3, và 4 hạt. Trước khi cược tiền, chủ cái dùng một cái que gạt bằng tre gạt từ đống hạt me ra phía trước một số lượng hạt ngẫu nhiên. Khi các con bạc cược tiền vào ô mình chọn xong, chủ cái dùng que gạt để đếm hạt me. Cứ mỗi lần gạt 4 hạt rồi lùa vào trong cho đến lượt cuối cùng chỉ còn lại 4 hạt trở xuống. Nếu thừa 1 hạt là Tam, 2 hột là Túc, 3 hạt là Yêu, 4 hạt là Lượng, rồi căn cứ vào đó mà chung tiền.
-
- Bài cào
- Một kiểu đánh bài bằng bài Tây (bài tú-lơ-khơ). Luật chơi rất đơn giản: mỗi người chơi được chia ba lá bài, cộng điểm lại rồi lấy chữ số cuối cùng, ai điểm cao nhất thì thắng.
-
- Chựa
- Chữa (cách phát âm của người Huế).
-
- Cá rô
- Loại cá rất thường gặp trên các đồng ruộng ở nước ta. Nhân dân ta thường tát đồng để bắt cá rô. Cá rô đồng có thịt béo, thơm, dai, ngon, dù hơi nhiều xương, và được chế biến thành nhiều món ngon như kho, nấu canh, làm bún...
Lưu ý: Có một giống cá khác gọi là cá rô phi, thường được nuôi ở ao, nhưng khi nhắc đến cá rô thì người ta nghĩ ngay đến cá rô đồng.
-
- Cá giếc
- Loại cá trắng nước ngọt, mắt có viền đỏ, thân dẹt hai bên, có màu bạc, sống phổ biến ở ao hồ, ruộng vùng đồng bằng hay vùng cao. Thịt thơm ngon nhưng nhiều xương dăm. Ngoài những món chế biến thông thường, cá giếc còn là một món ăn bài thuốc.
-
- Nhân
- Lòng tốt, lòng yêu thương người.
-
- Nắng doi
- Nắng chiếu xuyên qua mây mỏng (phương ngữ).
-
- Nước rặc
- Nước thủy triều khi rút xuống.
-
- Đe
- Khối sắt hoặc thép dùng làm bệ để đặt kim loại lên trên mà đập bằng búa.
-
- Gió mùa Đông Bắc
- Tên gọi dân gian là gió bấc, một loại gió lạnh thổi vào mùa đông, thường kèm theo mưa phùn.