Nhất con, nhì cháu, thứ sáu người dưng
Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Củi tre chụm ngửa, vợ chửa nằm nghiêng
Củi tre chụm ngửa
Vợ chửa nằm nghiêng -
Bọ nẹt đã có dẻ cùi
-
Cháy rừng bởi chưng tí lửa
-
Chớ chơi với thằng lé
-
Gà con háu đá, gà mạ háu ăn
-
Chạy như chó đạp lửa
Chạy như chó đạp lửa
-
Con cháu ngoại không đoái tới mồ
-
Gái lớn trong nhà như ma chưa cất
Gái lớn trong nhà như ma chưa cất
-
Khéo tay nghề, đất lề Kẻ Chợ
-
Đứt gióng lọi đòn triên
-
Con mắt to hơn cái bụng
-
Vô rú mà đốn săng, vào rừng mà đẵn gỗ
-
Buông cái chầm, cầm cái chèo
-
Vái cả nón
Vái cả nón
Dị bản
-
Có việc thì lo phay pháy, không việc thì ngáy kho kho
-
Con gái Nam Phổ ở lổ trèo cau
-
Lưỡi mềm lưỡi còn, răng cứng răng rụng
Lưỡi mềm lưỡi còn,
Răng cứng răng rụng -
Một chữ nên thầy, một ngày nên nghĩa
Một chữ nên thầy,
Một ngày nên nghĩa -
Tốt lễ dễ xin
Tốt lễ dễ xin
Dị bản
Tốt lễ dễ van
Chú thích
-
- Bọ nẹt
- Loài sâu róm xanh, có nhiều lông cứng, rất độc.
-
- Giẻ cùi
- Một loài chim thuộc họ Quạ, sống ở những khu vực rừng thưa hoặc cây bụi, có bộ lông màu sắc sặc sỡ. Giẻ cùi rất tạp ăn. Ngoài một số loại hạt, quả, chúng săn cả rắn, rết, chuột, cóc, ếch nhái, côn trùng.
-
- Bởi chưng
- Bởi vì (từ cổ).
-
- Gia nô
- Những người hầu hạ phục dịch trong nhà (từ Hán Việt).
-
- Đồng lân
- Hàng xóm (từ Hán Việt). Theo Thiều Chửu: Ngày xưa cứ năm nhà ở một khu gọi là lân, các nhà ở gần nhà mình đều gọi là lân.
-
- Mạ
- Mẹ (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Đoái
- Nghĩ tới, nhớ tới.
-
- Kẻ chợ
- Kinh đô (từ cũ). Khi dùng như danh từ riêng, Kẻ Chợ là tên gọi dân gian của kinh thành Thăng Long xưa.
-
- Gióng
- Còn gọi là quang, đồ vật làm bằng mây, gồm có đế gióng và 4 hay 6 quai gióng. Gióng được dùng kết hợp với đòn gánh - đòn gánh ở giữa, hai chiếc gióng hai bên, để gánh gạo và các loại nông sản khác.
-
- Lọi
- Gãy lìa (phương ngữ).
-
- Rú
- Núi, rừng nói chung (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Săng lẻ
- Còn có tên là bằng lăng, một loại cây cho gỗ dùng làm nhà, đóng thuyền.
-
- Dầm
- Có nơi gọi là chầm, thanh gỗ ngắn, dẹt và to bản dần về một đầu, được cầm tay để chèo thuyền.
-
- Áo tơi
- Áo khoác dùng để che mưa nắng. Áo được làm bằng lá cây (thường là lá cọ) hoặc rơm rạ, khâu chồng thành lớp gối lên nhau dày hàng đốt tay, như kiểu lợp ngói, đánh thành tấm, phía trên có dây rút để đeo vào cổ giữ áo cố định trên lưng.
-
- Lo phay pháy
- Cũng như lo ngay ngáy (phương ngữ).
-
- Nam Phổ
- Còn gọi là Nam Phố, tên một làng nay thuộc xã Phú Thượng, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên-Huế. Tại đây có một đặc sản nổi tiếng là bánh canh Nam Phổ. Trước đây ở vùng đất này cũng có nghề trồng cau truyền thống - cau Nam Phổ là một trong những sản vật tiêu biểu của Phú Xuân-Thuận Hóa ngày xưa.
-
- Ở lổ
- Ở truồng (khẩu ngữ).






