Thành ngữ / Tục ngữ

Chú thích

  1. Lắm nghề xề môi
    Biết nhiều nghề nhưng không tinh, không chuyên một món nào cả nên khó kiếm ăn (đói trề môi).
  2. Tốt tóc nhọc cột nhà
    Ngày trước, các bà, các cô tóc dài mỗi khi gội đầu, muốn cho tóc chóng khô để quấn tóc hay vấn khăn, thường có thói quen quật mái tóc nhiều lần vào cột nhà.
  3. Tiếng cả nhà không
    Tiếng cả là tiếng to, tiếng lớn, tức danh vọng cao. Nhà không là nhà không có gì, không có thóc lúa tiền của. Câu này có ý nghĩa như câu Có tiếng mà không có miếng.
  4. Tiền ngắn mặt dài
    Tiền ngày xưa được xâu thành chuỗi. Tiền ngắn nghĩa là xâu tiền ngắn, số tiền nhỏ. Tiền nhỏ thì mặt dài, nghĩa là mặt mày khó chịu.
  5. Làm giàu bất nhân, làm nhân bất phú
    Làm giàu thì khó ăn ở nhân từ, có đạo nghĩa, và ngược lại.
  6. Làm không đụng xác, vác không đụng vai
    Làm việc thiếu nhiệt tình, uể oải.
  7. Tế sớm khỏi ruồi
    Việc cần làm thì nên làm ngay, tránh để dây dưa, phiền nhiễu.
  8. Lỗ mọi
    Lỗ rất nhỏ.
  9. Nồi nát chẳng khỏi tay thợ hàn
    Nhu cầu thế nào thì đều có sự đáp ứng thế ấy.
  10. Con đĩ đánh bồng
    Cũng gọi là múa bồng, một trong những điệu múa cổ nhất của Thăng Long xưa, do đàn ông giả gái biểu diễn. Người múa vừa dùng hai tay đánh vào hai bên trống và nhảy múa uốn éo vừa phải thể hiện sự lẳng lơ, ve vãn những thanh niên rước kiệu nhằm gây tiếng cười thoải mái, tạo sự chú ý cho người khác. Điệu múa này nay vẫn được biểu diễn trong các lễ hội cổ truyền.

    Múa bồng

    Múa bồng

    Xem một điệu múa bồng trên YouTube.

  11. Ngãi
    Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  12. Tích cốc phòng cơ, tích y phòng hàn
    Cất giữ lúa gạo phòng khi đói, cất giữ quần áo phòng khi rét (thành ngữ Hán Việt).
  13. Bán rẻ còn hơn đẻ lãi
    Khi buôn bán, nhiều khi cần phải bán rẻ (để thu hồi vốn) thay vì để hàng tồn đọng, phải trả nợ lãi.
  14. Quan
    Đơn vị tiền tệ cổ của nước ta dùng đến đầu thế kỷ 20. Đối với tiền quý (cổ tiền), một quan bằng 60 tiền (600 đồng kẽm). Với tiền gián (sử tiền), một quan bằng 360 đồng kẽm.