Toàn bộ nội dung
-
-
Đắt là quế ế là củi
-
Gái khôn trai dỗ, lâu buồn cũng xiêu
Gái khôn trai dỗ, lâu buồn cũng xiêu
-
Giàu đặng trung đặng hiếu, khó mất thảo mất ngay
Giàu đặng trung, đặng hiếu
Khó mất thảo, mất ngay -
Trống hèn hèn kèn vất vơ
Trống hèn hèn, kèn vất vơ
-
Lính ban mai cai lính ban chiều
-
Cao lễ dễ thưa
Cao lễ dễ thưa
-
Cận đâu xâu đó
-
Bạo đầu thì dại, bạo dái thì khôn
-
Nước gáo tắm cho voi
-
Ăn sẻ sẻ đẻ ông voi
-
Xấu chữ mà lành nghĩa
Xấu chữ mà lành nghĩa
-
Voi thuộc voi, ngựa thuộc ngựa
Voi thuộc voi, ngựa thuộc ngựa
-
Ăn của rừng rưng rưng nước mắt
Ăn của rừng rưng rưng nước mắt
-
Gái đừng hay tới nhà trai
Gái đừng hay tới nhà trai,
Về sau hai vú bằng hai sọ dừa -
Buộc đuôi cho ngựa đá nhau
Buộc đuôi cho ngựa đá nhau
-
Chạy đua một ngựa
Chạy đua một ngựa
-
Con dân cầm đòn, con quan cưỡi ngựa
-
Bò đất ngựa gỗ
-
Bắt ngựa đằng đuôi
Bắt ngựa đằng đuôi
Chú thích
-
- Bảo Đại
- (1913-1997) Hoàng đế thứ mười ba và cuối cùng của triều Nguyễn, triều đại phong kiến cuối cùng ở nước ta, đồng thời cũng là quốc trưởng đầu tiên của Đế quốc Việt Nam (3/1945) và Quốc gia Việt Nam (7/1949). Ông sinh tại Huế, là con vua Khải Định, có tên huý là Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy. Ông có một câu nói nổi tiếng khi chính thức thoái vị và trao ấn tín, quốc bảo của hoàng triều cho cách mạng vào ngày 23 tháng 8 năm 1945: Trẫm muốn được làm Dân một nước tự do, hơn làm Vua một nước bị trị. Cuối đời ông sống lưu vong tại Pháp và qua đời trong lặng lẽ vào ngày 31 tháng 7 năm 1997, thọ 85 tuổi.
-
- Ngày 6-10-1955, chính phủ Ngô Đình Diệm quyết định tổ chức trưng cầu dân ý về việc ai sẽ làm Quốc trưởng. Có hai lá phiếu: Lá màu đỏ in hình ông Ngô Đình Diệm với câu: Tôi bằng lòng truất phế Bảo Đại và nhìn nhận ông Ngô Đình Diệm làm Quốc trưởng Quốc gia Việt Nam với nhiệm vụ thiết lập một chế độ dân chủ, lá màu xanh in hình vua Bảo Đại với câu: Tôi không bằng lòng truất phế Bảo Đại và không nhìn nhận ông Ngô Đình Diệm làm Quốc trưởng Quốc gia Việt Nam với nhiệm vụ thiết lập một chế độ dân chủ. Các cơ quan truyền thông của Ngô Đình Diệm đặt ra nhiều câu vè để nhắc cử tri chọn lá màu đỏ, vứt lá màu xanh đi.
-
- Quế
- Một loại cây rừng, lá và vỏ có tinh dầu thơm. Vỏ quế ăn có vị cay, là một vị thuốc quý (Quế chi) trong các bài thuốc Đông y. Trong văn học cổ, cây quế thường tượng trưng cho sự thanh cao, đẹp đẽ.
-
- Đắt là quế, ế là củi
- Cũng là một miếng vỏ cây mà nhiều người mua, nhiều người dùng thì gọi là quế, bằng không thì kêu là củi, nghĩa là ít thì trân trọng nhiều thì khinh bạc. (Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn - Huình-Tịnh Paulus Của)
-
- Lính ban mai cai lính ban chiều
- Như Ma cũ bắt nạt ma mới.
-
- Xâu
- Cũng gọi là sưu, món tiền mà người đàn ông từ mười tám tuổi trở lên phải nộp (sưu thế), hoặc những công việc mà người dân phải làm cho nhà nước phong kiến hay thực dân (đi xâu).
-
- Bạo dái
- Kiêng sợ lắm; cũng có nghĩa là dái to. (Đại Nam quấc âm tự vị - Huình-Tịnh Paulus Của)
-
- Bạo đầu thì dại, bạo dái thì khôn
- Mới ban đầu mà táo bạo là dại, biết kiêng sợ dè dặt là khôn.
-
- Gáo
- Đồ có cán dùng để múc nước, thường làm bằng sọ dừa hoặc vỏ trái mù u, cũng có nơi làm bằng vỏ bầu sấy khô.
-
- Ăn sẻ sẻ đẻ ông voi
- Ăn ít thua nhiều (cờ bạc).
-
- Đòn
- Vật thấp được đẽo bằng gỗ hoặc bằng tre, dùng để ngồi. Đòn thường thấy ở làng quê ngày trước.
-
- Bò đất, ngựa gỗ
- Người hay vật bất tài, vô dụng.