Cùng thể loại:
-
Mình chà chiện, miệng ve ve
-
Thề mắt thắt dối
-
Xanh bỏ giỏ, đỏ bỏ bì
-
Đắt là quế ế là củi
-
Giàu đặng trung đặng hiếu, khó mất thảo mất ngay
Giàu đặng trung, đặng hiếu
Khó mất thảo, mất ngay -
Trống hèn hèn kèn vất vơ
Trống hèn hèn, kèn vất vơ
-
Lính ban mai cai lính ban chiều
-
Cao lễ dễ thưa
Cao lễ dễ thưa
-
Nước gáo tắm cho voi
-
Ăn sẻ sẻ đẻ ông voi
Chú thích
-
- Ăn bốc đái đứng
- Kẻ thô tục.
-
- Sơn ca
- Cũng gọi là chiền chiện, chà chiện ở Quảng Nam hoặc cà lơi ở Huế, một giống chim thuộc họ chim sẻ, có tiếng hót lảnh lót và kiểu bay liệng lạ mắt. Loài này thường làm tổ ở mặt đất hoặc nơi không cao lắm so với mặt đất. Thức ăn chính là côn trùng.
-
- Ve
- Cũng thường được gọi là ve sầu, là loài côn trùng có hai cánh dài, mỏng, nhiều vân. Con đực kêu ve ve suốt mùa hè. Trong văn chương, xác ve hay mình ve thường được dùng để chỉ tấm thân gầy gò, khô héo.
Ruột tằm ngày một héo hon
Tuyết sương ngày một hao mòn mình ve
(Truyện Kiều)
-
- Mình chà chiện, miệng ve ve
- Nhỏ người nhưng nói nhiều.
-
- Thề mắt thắt dối
- Thề vặt, thề dối, thề cho qua chuyện.
-
- Xanh bỏ giỏ, đỏ bỏ bì
- Xem chú thích ở câu Phiếu đỏ ta bỏ vào bì.
-
- Quế
- Một loại cây rừng, lá và vỏ có tinh dầu thơm. Vỏ quế ăn có vị cay, là một vị thuốc quý (Quế chi) trong các bài thuốc Đông y. Trong văn học cổ, cây quế thường tượng trưng cho sự thanh cao, đẹp đẽ.
-
- Đắt là quế, ế là củi
- Cũng là một miếng vỏ cây mà nhiều người mua, nhiều người dùng thì gọi là quế, bằng không thì kêu là củi, nghĩa là ít thì trân trọng nhiều thì khinh bạc. (Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn - Huình-Tịnh Paulus Của)
-
- Lính ban mai cai lính ban chiều
- Như Ma cũ bắt nạt ma mới.
-
- Gáo
- Đồ có cán dùng để múc nước, thường làm bằng sọ dừa hoặc vỏ trái mù u, cũng có nơi làm bằng vỏ bầu sấy khô.
-
- Ăn sẻ sẻ đẻ ông voi
- Ăn ít thua nhiều (cờ bạc).
Bình luận