Cái miễu linh thiêng
Có bốn cây cột kiền kiền
Rui tre mè trắc
Đôi đứa ta trúc trắc
Cắt tóc thề nguyền
Lời thề nước biếc non xanh
Nhện giăng sóng dợn sao đành bỏ nhau.
Ngẫu nhiên
-
-
Xôi hỏng bỏng không
-
Vô đây hò hố bông lông
-
Anh trông em như cá trông mưa
Anh trông em như cá trông mưa,
Như con trông mẹ, chợ trưa chưa vềDị bản
-
Trèo lên quán dốc cây đa
Trèo lên quán dốc cây đa
Gặp chị bán rượu là đà say sưa. -
Mưa dầm lâu cũng lụt
Mưa dầm lâu cũng lụt
-
Ai làm lở bể rung ngàn
-
Ba bà đi chợ mua bốn quả dưa
Ba bà đi chợ mua bốn quả dưa
Chia đi chia lại đã trưa mất rồi
May sao lại gặp một người
Ba bà ba quả phần tôi quả này -
Bớ bà rọc lá dưới mương
Bớ bà rọc lá dưới mương
Cho tôi một tấm che sương đội đầu -
Trực nhìn mở mắt trông ra
-
Đờn cò lên trục kêu vang
Đờn cò lên trục kêu vang
Anh còn thương bậu, bậu khoan có chồng
Muốn cho nhơn ngãi đạo đồng
Anh đây thương bậu như chồng bậu thương
Chiều nay anh thượng lộ hồi hương
Xin bậu ở lại, đừng vầy dươn nơi nào
Ghe anh tới chợ cắm sào
Nghe bậu có chốn anh nhào xuống sông.Dị bản
Chèo ghe tới bến cắm sào
Nghe em có chỗ, anh lộn nhào xuống sôngGhe anh vừa tới cắm sào
Nghe em có chốn, anh muốn nhào xuống sông.
-
Cây trên rừng không biết mấy trăm thước
-
Ông khen ông hay bà khen bà giỏi
Ông khen ông hay
Bà khen bà giỏi -
Mắm cua chấm với đọt vừng
Mắm cua chấm với đọt vừng
Họ xa mặc họ, ta đừng bỏ nhau -
Nhện chăng thì nắng, nhện vắng thì mưa
Nhện chăng thì nắng,
Nhện vắng thì mưa -
Nọc người bằng mười nọc rắn
Nọc người bằng mười nọc rắn
-
Dù anh có lỗi hẹn hò
Dù anh có lỗi hẹn hò
Còn duyên đâu dễ con đò sang ngang -
Trời mưa tránh trắng, trời nắng tránh đen
Trời mưa tránh trắng, trời nắng tránh đen.
-
Làm người mà được khôn ngoan
-
Buồng nhà trong mắc dở chăn tằm
Chú thích
-
- Miếu
- Trung và Nam Bộ cũng gọi là miễu, một dạng công trình có ý nghĩa tâm linh, tín ngưỡng trong văn hóa nước ta. Nhà nghiên cứu Toan Ánh trong Tín ngưỡng Việt Nam, quyển thượng, cho rằng: Miếu cũng như đền, là nơi quỷ thần an ngự. Miếu nhỏ hơn đền, thường xây theo kiểu hình chữ nhật với hai phần cách nhau bởi một bức rèm, nội điện bên trong và nhà tiền tế bên ngoài… Miếu thường được xây trên gò cao, nơi sườn núi, bờ sông hoặc đầu làng, cuối làng, những nơi yên tĩnh để quỷ thần có thể an vị, không bị mọi sự ồn ào của đời sống dân chúng làm nhộn. Trong miếu cũng có tượng thần hoặc bài vị thần linh, đặt trên ngai, ngai đặt trên bệ với thần sắc hoặc bản sao…
-
- Kiền kiền
- Còn gọi là tử mộc, mộc vương, một loại cây có nhiều ở các vùng đồi núi Trung Bộ và Tây Nguyên, chất gỗ cứng bền, lâu hỏng, xưa được dùng làm áo quan chôn sâu dưới đất hàng trăm năm không hư. Kiền kiền có ba loại: cây thớ trắng gọi là tử, thớ đỏ gọi là thu, thớ vàng gọi là ỷ. Lá cây kiền kiền dùng làm thuốc trị các chứng bệnh lở loét.
-
- Mè
- Thanh tre, nứa hoặc gỗ nhỏ và dại được đặt dọc trên mái nhà để đỡ và buộc những tấm lợp hoặc ngói bên trên.
-
- Trắc
- Loại cây lớn, cho gỗ quý, thường dùng để làm đồ thủ công mĩ nghệ, chạm khảm...
-
- Bỏng
- Món ăn từ hạt ngũ cốc (gạo hoặc ngô) rang phồng. Xem thêm bánh bỏng gạo.
-
- Hò
- Một trong những thể loại âm nhạc dân gian, có nguồn gốc từ lao động sông nước, diễn tả tâm tư tình cảm của người lao động. Hò là nét văn hóa đặc trưng của miền Trung và miền Nam. Hò và lý tuy có phần giống nhau nhưng hò thường gắn liền với với một động tác khi làm việc, còn lý thì không.
Nghe một bài hò mái nhì.
-
- Gió nồm
- Loại gió mát và ẩm ướt thổi từ phía đông nam tới, thường vào mùa hạ.
-
- Bể
- Biển (từ cũ).
-
- Ngàn
- Rừng rậm.
-
- Trực nhìn
- Chợt nhìn thấy.
-
- Chu choa
- Cũng viết là chu cha, thán từ người miền Trung thường dùng để bộc lộ sự ngạc nhiên, sợ hãi, vui vẻ...
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Nhơn ngãi
- Nhân nghĩa (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Chữ đồng
- Từ cụm từ Hán Việt "đồng tâm đái," hoặc "dải đồng," chỉ sợi thắt lưng ngày xưa có hai dải lụa buộc lại với nhau. Văn chương cổ dùng từ "chữ đồng" hoặc "đạo đồng" để chỉ sự kết nguyền chung thủy của vợ chồng.
Đã nguyền hai chữ đồng tâm
Trăm năm thề chẳng ôm cầm thuyền ai
(Truyện Kiều)
-
- Thượng lộ hồi hương
- Lên đường về quê.
-
- Dươn
- Duyên (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Ghe
- Thuyền nhỏ, thường đan bằng tre (gọi là ghe nan) hoặc bằng gỗ. Từ này đôi khi được dùng để chỉ tàu thuyền nói chung, nhất là ở vùng Trung và Nam Bộ.
-
- Sào
- Gậy dài, thường bằng thân tre. Nhân dân ta thường dùng sào để hái trái cây trên cao hoặc đẩy thuyền đi ở vùng nước cạn.
-
- Thủ tiết
- Giữ trọn tiết nghĩa. Từ này thường được dùng cho người phụ nữ giữ trọn lòng chung thủy với chồng.
-
- Chí tâm
- Hết lòng hết dạ (từ Hán Việt).
-
- Nà
- Nào (khẩu ngữ, phương ngữ miền Trung).
-
- Gia cương
- Những giềng mối, kỉ cương trong gia đình, hiểu theo nghĩa hẹp chỉ tình cảm vợ chồng. Cũng đọc là gia cang.
-
- Nghệ
- Nghề (từ Hán Việt).
-
- Mắc
- Bận làm một việc gì đó (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Tằm
- Còn gọi là tằm tơ, ấu trùng của loài bướm tằm. Tằm ăn lá dâu tằm và nhả tơ thành kén. Tằm đã sẵn sàng nhả tơ được gọi là tằm chín, có màu vàng óng hoặc đỏ nâu bóng, trong suốt. Tơ tằm dùng để dệt lụa và có giá trị kinh tế cao.
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).