Mau mồm mau miệng
Ngẫu nhiên
-
-
Lời ngọt lọt đến xương
Lời ngọt lọt đến xương
Dị bản
Nói ngọt lọt đến xương
-
Muốn ăn hét phải đào giun
-
Hoa thơm mất nhụy đi rồi
Hoa thơm mất nhụy đi rồi
Dù rằng trang điểm cũng người vô duyên -
Con cá ra sông, còn mến nước trên đồng
-
Cha đời lính Tẩy, lính Tây
Cha đời lính Tẩy, lính Tây
Hễ trông thấy gái giở ngay xì xồ -
Tiếc công lên thác xuống ghềnh
-
Bước đi ba bước lại ngừng
Bước đi ba bước lại ngừng
Đôi ta ở vậy cầm chừng đợi nhau
Thương mình nên ốm nên đau
Thuốc uống không mạnh biết làm sao ở đời -
Cầm dao cắt cổ con gà
-
Đêm năm canh thổn thức
-
Chồng em vốn kẻ đa tình
Chồng em vốn kẻ đa tình
Già không bỏ nhỏ không tha
Xấu như ma hắn cũng hú hí
Xấu như quỷ hắn cũng ăn nằm -
Sông Trà Khúc ai mà tát cạn
-
Gà già khéo ướp lại tơ
-
Chỉ đâu mà buộc ngang trời
Chỉ đâu mà buộc ngang trời
Thuốc đâu mà chữa con người lẳng lơ -
Nhắc tay hay dạ
-
Em là con gái Đàng Trong
-
Ngựa hay chẳng quản đường dài
-
Bằng trang cái nón, cả bọn được nhờ
-
Cái cú cái cao
-
Ai giàu thì mặc ai giàu
Ai giàu thì mặc ai giàu
Tớ về nhà tớ hái dâu chăn tằm
Tớ chăn tằm lấy tơ tớ dệt
May áo quần khỏi rét ai ơi
Tham chi tấm áo của người
Họ cho tớ mặc lại đòi tớ ngay
Chú thích
-
- Kim tiền cổ hậu
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Kim tiền cổ hậu, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Làm mai
- Còn gọi là làm mối, mai mối. Người làm mai gọi là ông (bà) mối hay ông (bà) mai, là người đứng trung gian, giới thiệu cho hai bên trai gái làm quen hoặc cưới nhau.
-
- Mược
- Mặc kệ (phương ngữ miền Trung).
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Khắc
- Đơn vị tính thời gian ban ngày thời xưa. Người xưa chia ban ngày ra thành sáu khắc (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo Lý Thái Thuận, khắc một là giờ Mão/Mạo (5h-7h), khắc hai là giờ Thìn (7h-9h), khắc ba là giờ Tị (9h-11h), khắc tư là giờ Ngọ (11h-13h), khắc năm là giờ Mùi (13-15h), khắc sáu là giờ Thân (15-17h). Theo đó, giờ Dậu (17-19h) không thuộc về ngày cũng như đêm. Xem thêm chú thích Canh.
-
- Phòng đào
- Cũng gọi là buồng đào (từ cũ trong văn chương). Chỉ phòng riêng của người phụ nữ.
Buồng đào khuya sớm thảnh thơi
Ra vào một mực nói cười như không
(Truyện Kiều)
-
- Trà Khúc
- Tên con sông lớn nhất chảy qua các huyện Sơn Hà, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, thành phố Quảng Ngãi thuộc tỉnh Quảng Ngãi và đổ ra cửa Đại Cổ Lũy. Sông Trà Khúc và núi Thiên Ấn là biểu tượng của tỉnh Quảng Ngãi, còn gọi là vùng đất núi Ấn sông Trà.
-
- Trà Bồng
- Tên một huyện miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Ngãi. Tại đây từ xưa nổi tiếng với nghề trồng quế.
-
- Nạ dòng
- Người phụ nữ đã có con, đứng tuổi. Từ này thường dùng với nghĩa chê bai. Có nơi phát âm thành lại dòng.
Theo học giả An Chi, nạ là một từ Việt gốc Hán bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ 女 mà âm Hán Việt chính thống hiện đại là "nữ" còn âm xưa chính là "nạ," có nghĩa là "đàn bà," "mẹ"... còn dòng là một từ Việt gốc Hán, bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ 庸 mà âm Hán Việt chính thống hiện đại là "dung" còn âm xưa chính là "dòng," có nghĩa gốc là hèn mọn, tầm thường, yếu kém, mệt mỏi... rồi mới có nghĩa phái sinh là không còn nhanh nhẹn, gọn gàng vì đã luống tuổi, nhất là đối với những người đã có nhiều con.
-
- Nhắc tay hay dạ
- Cầm lấy tay người nào là biết ngay lòng dạ người ấy.
-
- Đàng Trong
- Cũng gọi là Nam Hà, một khái niệm bắt nguồn từ thời Trịnh-Nguyễn phân tranh vào thế kỷ 17, chỉ phần lãnh thổ Đại Việt từ sông Gianh trở vào Nam, do chúa Nguyễn kiểm soát. Đàng Trong chấm dứt sự tồn tại của nó trong lịch sử từ năm 1786, khi phong trào Tây Sơn lật đổ chế độ Vua Lê-Chúa Trịnh.
-
- Quản
- E ngại (từ cổ).
-
- Nước kiệu
- Thế ngựa chạy từ từ, thong thả.
-
- Bằng trang
- Bằng cỡ, cỡ như.
-
- Cậy
- Cũng gọi là cây thị sen hoặc cây mận chà là, loại cây gỗ nhỏ thường gặp ở miền Bắc, thuộc họ thị, vỏ màu hơi đen, nhánh non có lông. Quả phơi khô dùng ăn và được dùng làm thuốc giải nhiệt. Nhựa cây cậy có chất dính, thường dùng để phết dán quạt giấy.
-
- Hồng
- Loại cây cho trái, khi chín có màu vàng cam hoặc đỏ. Tùy theo giống hồng mà quả có thể giòn hoặc mềm, ngọt hoặc còn vị chát khi chín.