Không buông giọng bướm lời hoa
Cớ sao lại bắt lòng ta cảm mình
Ngẫu nhiên
-
-
Tánh tui rị rị muốn làm chị hiền thê
-
Lấy công làm lãi
Lấy công làm lãi
-
Đời phải đời thạnh trị
-
Không cau ăn vỏ cò ke
-
Ai đi lạc xạc ngoài rào
Ai đi lạc xạc ngoài rào
Phải ông thợ mộc quảy bào, quảy cưa?
Có ai đi sớm về trưa
Phải ông thợ mộc quảy cưa, quảy bào?Dị bản
Ai đi sục sịch ngoài hàng dưa
Phải chăng chú thợ mộc với cái cưa, cái bào?
Ai đi sục sịch ngoài hàng rào
Phải chăng chú thợ mộc với cái bào, cái cưa?Ai đi lẹt xẹt ngoài rào
Như hình thợ mộc mang bào mang cưa
Thợ mộc ăn chịu trái dưa
Tiền đâu không trả, xách cưa đi đền
-
Bông xanh mà lá cũng xanh
-
Thù này ắt hẳn còn lâu
Thù này ắt hẳn còn lâu
Trồng tre thành gậy, gặp đâu đánh què -
Trao thư mà nỏ trao lời
-
Rượu ngon Trường Thuế mê li
-
Rắp mong ông trời sa xuống cõi trần
-
Mười năm cắp sách theo thầy
Mười năm cắp sách theo thầy
Năm thứ mười một vác cày theo trâu -
Xắc-sơ rách một ống quần
-
Trông sao rồi lại nhìn sao
Trông sao rồi lại nhìn sao
Trông người rồi lại ước ao đến người -
Thương con thì cho ăn tiết, giết con thì cho ăn gan
-
Ăn cho chồng hãi
-
Chọc cứt ra mà ngửi
-
Em buôn bán nuôi ai dầm sương phán mại?
-
Cùm nụm cùm nịu
Cùm nụm cùm nịu
Trời đánh tay tiên
Đồng tiền chiếc đũa
Hột lúa ba bông
Con văn con võ
Ăn trộm trứng gà
Bù xa bù xít
Con rắn con rít
Phải ra tay nào
Phải ra tay nầy
Hú chuột…Dị bản
Tùm nụm, tùm nịu,
Tay tí, tay tiên
Đồng tiền, chiếc đũa
Hột lúa ba bông
Ăn cắp trứng gà
Bù xa, bù xít
Con rít trên trời,
Ai mời mày xuống?
Bỏ ruộng ai coi?
Bỏ voi ai giữ?
Bỏ chữ ai đọc?
Đánh trống nhà rông
Tay nào có?
Tay nào không?
Hổng ông thì bà,
Trái mít rụng!Cùm nụm cùm nịu
Trời đánh tay trên
Đồng tiền chiếc đũa
Hột lúa ba bông
Ăn trộm trứng gà
Bò la bò lết
Con rắn con rết
Thò ra tay nào
Thò ra tay này
Ta đánh cái bốp
-
Số thầy là số lôi thôi
Chú thích
-
- Rị
- Dị (phương ngữ Bình Định - Phú Yên).
-
- Hiền thê
- Vợ hiền (từ Hán Việt).
-
- Tiểu thiếp
- Vợ lẽ (từ Hán Việt).
-
- Thạnh trị
- Thịnh trị (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Nhơn đạo
- Nhân đạo (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Cau
- Loại cây nhiều đốt, thân nhỏ và cao vút, có quả dùng để ăn với trầu.
-
- Cò ke
- Một loài cây thân thảo. Có hai loại cò ke: loài dây leo và loài thân đứng. Quả cò ke khi chín có màu đen, vỏ nhẵn là món ăn đặc biệt ưa thích của các loài chim.
-
- Nói
- Hỏi cưới (phương ngữ).
-
- Quẩy
- Hoặc quảy: động tác mang vật gì bằng cách dòng qua vai và áp sát lưng, thường thấy là cách dùng một đầu quang gánh.
-
- Bào
- Đồ dùng nghề mộc, gồm hai lưỡi thép đặt trong khối gỗ, hai bên có tay cầm, dùng để làm nhẵn mặt gỗ. Động tác sử dụng bào cũng gọi là bào. Những việc đau lòng cũng được ví von là xót như bào, ruột xót gan bào...
-
- Cỏ bàng
- Còn gọi là cói bàng hay gọi tắt là bàng, một loài cỏ cao, thân rỗng, thường mọc thành đồng những vùng đất nhiễm phèn miền Tây Nam Bộ. Củ bàng có thể ăn thay cơm, thân bàng dùng để đan nhiều đồ dùng hữu ích như đệm lót, giỏ xách, bao (cà ròn), nón, võng, nóp (một loại nệm nằm), thậm chí cả buồm cho tàu ghe hay áo mặc. Nghề đan bàng do đó là nghề kiếm sống của nhiều người dân Nam Bộ trước đây, hiện đang được phục hồi sau một thời gian mai một, chủ yếu tập trung vào chế tác hàng mỹ nghệ.
Đêm đêm trong ánh trăng mờ
Gần xa rộn tiếng nhặt thưa giã bàng
(Trường ca Đồng Tháp Mười - Nguyễn Bính)
-
- Nỏ
- Không, chẳng (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Trường Úc
- Còn gọi là Trường Thuế, một địa danh thuộc huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Ở đây có loại rượu gạo rất ngon, đồng thời nổi tiếng có chợ tình Gò Trường Úc. Chợ này được hình thành đã hơn hai trăm năm có lẻ, chỉ họp một phiên duy nhất vào sáng mồng Một Tết Nguyên đán hàng năm, trai gái từ mọi ngả đổ về để hẹn hò, tâm tình kết duyên.
-
- Nem chợ Huyện
- Nem ở huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Đây là đặc sản rất nổi tiếng của tỉnh Bình Định.
-
- Má đào
- Má hồng, chỉ người phụ nữ đẹp.
Bấy lâu nghe tiếng má đào,
Mắt xanh chẳng để ai vào có không?
(Truyện Kiều)
-
- Mông mênh bể Sở
- Xuất phát từ thành ngữ bể Sở, sông Ngô, ý nói một vùng mênh mông rộng lớn, không biết đâu là giới hạn.
Một tay gây dựng cơ đồ
Bấy lâu bể Sở sông Ngô tung hoành
(Truyện Kiều)
-
- Chà
- Cành cây có nhiều nhánh nhỏ, thường dùng để rào hoặc thả dưới nước cho cá đến ở. Miền Trung có chỗ gọi là nè (cành nè, cây nè).
-
- Xắc-sơ
- Lính chiến (từ tiếng Pháp chasseur).
-
- Cát-xê
- Vỡ, rách (từ tiếng Pháp casser).
-
- Bà gia
- Mẹ chồng hoặc mẹ vợ (cách gọi của một số địa phương miền Trung).
-
- Chọc cứt ra mà ngửi
- Bới móc chuyện xấu của người khác thì chính mình cũng mang tiếng là xấu xa, hẹp hòi.
-
- Phán mại
- Mua bán (phán: bán, mại: mua).
-
- Nại
- Nề hà, lấy làm điều (từ cổ, nay ít dùng).
-
- Cùm nụm
- Tên một trò chơi dân gian gồm nhiều trẻ, mỗi đứa hai tay nắm đũa, chồng lên nhiều lớp, sau đó đọc bài vè trên và được nào đọc trúng câu cuối thì được ra trước và chạy đi tìm chỗ trốn, lần lượt như thế cho đến đứa cuối cùng thì phải chạy đi lục lọi, tìm bắt cho ra mấy đứa kia.