Ngẫu nhiên
-
-
Lò dò như cò phải bão
Lò dò như cò phải bão
Dị bản
Lò dò như cò ăn đêm
-
Hoa thơm thơm nức cả rừng
Hoa thơm thơm nức cả rừng
Ong chưa dám đậu, bướm đừng xôn xao -
Được mùa thì chê cơm hẩm, mất mùa thì đẩn cơm thiu
Dị bản
-
Đôi ta như cúc với khuy
Đôi ta như cúc với khuy
Như kim với chỉ may đi cho rồi -
Nhà giàu đạp phải cái gai
Nhà giàu đạp phải cái gai
Cũng bằng nhà khó gãy hai xương sườn -
Tám mươi ngả gậy ra ngồi
-
Tây Nguyên dốc đứng cao mù
-
Vô duyên mới lấy chồng khòm
Vô duyên mới lấy chồng khòm
Mai sau nó chết, cái hòm khum khum -
Chiều chiều nhớ xóm nhớ làng
-
Gió đưa bụi chuối sau hè
-
Em nghe anh thì trong ấm ngoài êm
Em nghe anh thì trong ấm ngoài êm
Không nghe, anh đánh anh chửi thì mềm như dưa -
Vàng thời thử lửa, thử than
-
Đèn ai leo lét trên non
Đèn ai leo lét trên non
Giống đèn bạn ngọc, ẵm con trông chồng -
Đứt gióng anh phải tạm choàng
-
Còn duyên đi dép đi hài
-
Ông nói gà, bà nói vịt
Ông nói gà, bà nói vịt
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Một tay gõ mõ khua chuông
-
Anh ngồi mé ao, thấy cá lao xao lên ngớp
-
Trao thư mà nỏ trao lời
Chú thích
-
- Áo cà sa
- Phiên âm từ tiếng Phạn: 袈裟 (ca-sa), là một loại áo dài mặc ngoài của những người theo đạo Phật.
-
- Hẩm
- Chỉ thức ăn (thường là cơm, gạo) đã biến chất, hỏng.
-
- Đẩn
- Đẩy vào, tống vào với số lượng lớn, hoặc ăn một cách ngấu nghiến, thèm khát (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Lẩm
- Ăn. Cũng nói và viết là lủm ở một số địa phương Trung Bộ.
-
- Bốn dài hai ngắn
- Tiếng lóng chỉ quan tài - được lắp bằng bốn tấm ván dài và hai tấm ngắn ở hai đầu.
-
- Tây Nguyên
- Khu vực địa lí hiện nay bao gồm năm tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng, nằm ở vùng Nam Trung Bộ. Tây Nguyên nằm ở độ cao 500-600m so với mặt nước biển, trập trùng đồi núi, là nơi sinh sống của nhiều dân tộc: Kinh, Gia Rai, Ba Na, Ê Đê, Xê Đăng, Mơ Nông... và nhờ vậy mà có những nét văn hóa riêng hết sức độc đáo: đàn T'rưng, nhà sàn, rượu cần, cồng chiêng...
-
- Khu
- Đít, mông (phương ngữ).
-
- Võ vàng
- Gầy ốm xanh xao. Còn nói vàng võ.
-
- Hè
- Dải đất nền phía trước hoặc chung quanh nhà.
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Gióng
- Còn gọi là quang, đồ vật làm bằng mây, gồm có đế gióng và 4 hay 6 quai gióng. Gióng được dùng kết hợp với đòn gánh - đòn gánh ở giữa, hai chiếc gióng hai bên, để gánh gạo và các loại nông sản khác.
-
- Hài
- Giày, dép. Thường được dùng để chỉ giày thời xưa.
-
- Mõ
- Một loại nhạc khí thường làm bằng gỗ, khi gõ có tiếng vang. Trong đạo Phật, Phật tử gõ mõ khi tụng kinh. Ở làng quê Việt Nam xưa, khi muốn thông báo gì thì người ta gõ mõ. Người chuyên làm công việc đánh mõ rao việc làng cũng gọi là mõ.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Nỏ
- Không, chẳng (phương ngữ Trung Bộ).