Ngẫu nhiên
-
-
Đôi ta như chim từ quy
-
Ỏng bụng muốn trèo cây cao
-
Tây Nguyên dốc đứng cao mù
-
Trách người sao chẳng biết nghe
-
Lênh đênh thắt thể bãi bèo
-
Chiều chiều lấy cái xà neng
-
Thêm dầu vào lửa
Thêm dầu vào lửa
-
Vừa bằng thằng bé lên ba
-
Ra về em một ngó theo
Ra về em một ngó theo
Ruột đứt đi từng đoạn, gan em teo nửa chừng -
Úp chén úp dĩa
-
Cố công đẽo một cái cày
-
Giả đò buôn kén bán tơ
Giả đò buôn kén, bán tơ
Đi ngang qua ngõ rơi thơ cho chàng -
Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng
Thuốc đắng dã tật,
Sự thật mất lòng -
Xấu tre uốn chẳng nên cần
Dị bản
Xấu tre uốn chẳng nên cần
Xấu trai nên chẳng được gần với em
-
Tròn tròn như cục cứt voi
-
Sớm mai gánh nước bờ ao
Sớm mai gánh nước bờ ao
Dặn anh buôn bán làm sao cũng về
Anh đừng trò chuyện say mê,
Bỏ cha già, mẹ yếu ba bốn bề cực em -
Vái trời khoan nắng khoan mưa
-
Dầu trời làm trận phong ba
-
Nói ngon nói ngọt
Nói ngon nói ngọt
Chú thích
-
- Ruốc
- Một loại tôm nhỏ (chỉ dài khoán 10-40mm), thường được đánh bắt dùng để làm mắm (mắm ruốc, mắm tôm hoặc mắm chua) hay phơi khô thành ruốc khô, có thể xay vụn thành bột ruốc.
-
- Từ quy
- Tên một loại chim rừng, cũng gọi là chim tử quy. Trong dân gian có câu chuyện về hai người yêu nhau nhưng bị gia đình ngăn cản. Cô gái tự vẫn, chàng trai về ôm xác người yêu khóc mà chết. Xác hai người hóa thành đôi chim từ quy, đêm đêm gọi nhau.
-
- Nỏ chộ
- Không thấy (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Túi
- Tối (khẩu ngữ).
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Bụng ỏng
- Bụng to phình, thường được dùng để gọi đùa người có thai.
-
- Tây Nguyên
- Khu vực địa lí hiện nay bao gồm năm tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng, nằm ở vùng Nam Trung Bộ. Tây Nguyên nằm ở độ cao 500-600m so với mặt nước biển, trập trùng đồi núi, là nơi sinh sống của nhiều dân tộc: Kinh, Gia Rai, Ba Na, Ê Đê, Xê Đăng, Mơ Nông... và nhờ vậy mà có những nét văn hóa riêng hết sức độc đáo: đàn T'rưng, nhà sàn, rượu cần, cồng chiêng...
-
- Khu
- Đít, mông (phương ngữ).
-
- Thiên lý
- Một loại cây dây leo, thường được trồng thành giàn lấy bóng mát, lá non và hoa dùng để nấu ăn.
-
- Mành mành
- Đồ dùng được làm từ tre, gỗ hoặc nhựa, thường được treo ở cửa chính hoặc cửa sổ nhà ở để che bớt ánh sáng.
-
- Thắt thể
- Như thể, như là (phương ngữ Bình Định - Phú Yên).
-
- Nhãn tiền
- Nhãn là con mắt. Tiền nghĩa là "trước." Nhãn tiền dịch nghĩa là "trước mắt," thấy ngay nhãn tiền nghĩa là xảy ra ngay lập tức.
-
- Xà neng
- Dụng cụ đang bằng tre, có hình dáng tương tự cái xuổng (thuổng). Xà neng có thể dùng để bắt cá hoặc xúc lúa. Từ này có nguồn gốc từ tiếng Khmer sneng.
-
- Con cón
- Gọn gàng, nhanh nhẹn (từ cổ).
-
- Mình ên
- Một mình, đơn độc (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Chìa vôi
- Que để lấy vôi từ trong ống vôi và quẹt lên lá trầu, dùng khi ăn trầu.
-
- Làm mai
- Còn gọi là làm mối, mai mối. Người làm mai gọi là ông (bà) mối hay ông (bà) mai, là người đứng trung gian, giới thiệu cho hai bên trai gái làm quen hoặc cưới nhau.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Phân
- Nói cho rõ, bày tỏ.
-
- Phong ba
- Gió (phong) và sóng (ba). Chỉ khó khăn thử thách.