Ngẫu nhiên
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem. -
Cha mẹ anh có đánh quằn đánh quại
-
Một cái rắm bằng một nắm thuốc tiêu bằng một liều thuốc bổ
Một cái rắm bằng một nắm thuốc tiêu, bằng một liều thuốc bổ
-
Ai đi kéo gỗ qua đồi
Ai đi kéo gỗ qua đồi
Về cho sớm sớm kẻo trời đổ mưa
Ai kia má đỏ hồng hồng
Để cho anh thấy đem lòng nhớ thương -
Xôi hỏng bỏng không
-
Phụ mẫu sanh đẻ, phụ mẫu định
Dị bản
-
Em ơi ta nguyện nhau cùng
-
Đũa vàng dộng xuống mâm vàng
-
Người có lúc vinh lúc nhục
Người có lúc vinh lúc nhục,
Nước có lúc đục lúc trong -
Chó chạy ruộng khoai
-
Hoài hơi tao nói với mày
Hoài hơi tao nói với mày
Để tao đi cày tao nói với trâu
Hoài hơi tao nói với trâu
Để tao đi hầu tao nói với quan -
Cậu lậu, cậu ở cây bàng
-
Bên hữu con Thiên lý mã
-
Bạn nghèo thuở trước chớ quên
-
Gà khôn thì chớ đẻ hoang
Gà khôn thì chớ đẻ hoang
Trai khôn thì chớ bỏ làng mà đi -
Đồn vui, sai thú đi thăm
-
Vợ anh có cá mà nấu chả nên canh
Vợ anh có cá mà nấu chả nên canh
Thổi cơm không chín, cực anh muôn phần
Ước gì em được ở gần
Dể em cai quản người đần đỡ anh -
Trăng tà tà như hoa phải lứa
-
Nhấp nhánh là nhấp nhánh ơi
Nhấp nhánh là nhấp nhánh ơi
Mắt người nhấp nhánh như sao trên trời
Nhớ người lắm lắm người ơi -
Văn vô đệ nhất, võ vô đệ nhị
Chú thích
-
- Dương
- Còn gọi là cây phi lao (từ gốc tiếng Pháp filao), một loại cây mọc nhiều dọc theo các bờ biển nước ta. Phi lao có vai trò rất lớn trong việc chắn cát, giữ cho các làng ven biển khỏi bị sa mạc hoá.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Bỏng
- Món ăn từ hạt ngũ cốc (gạo hoặc ngô) rang phồng. Xem thêm bánh bỏng gạo.
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Lịnh
- Lệnh (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Làm mai
- Còn gọi là làm mối, mai mối. Người làm mai gọi là ông (bà) mối hay ông (bà) mai, là người đứng trung gian, giới thiệu cho hai bên trai gái làm quen hoặc cưới nhau.
-
- Dộng
- Đánh đấm, thụi (bằng nắm tay hoặc vũ khí dạng gậy gộc). Cũng hiểu là giáng mạnh vật gì đó.
-
- Chó chạy ruộng khoai
- Lông bông, không mục đích.
-
- Bàng
- Một loài cây thân gỗ lớn, có tán lá rộng nên thường được trồng để lấy bóng râm và làm cảnh. Quả ăn được và có vị hơi chua. Vào mùa đông, lá bàng chuyển sang màu đỏ trước khi rụng.
-
- Hữu
- Bên phải (từ Hán Việt).
-
- Tả
- Bên trái (từ Hán Việt).
-
- Thiên Lý Mã, Vạn Lý Vân
- Tên hai con ngựa được nhắc đến trong tác phẩm Dương Gia Tướng Diễn Nghĩa kể về dòng họ Dương của danh tướng Dương Nghiệp đời Bắc Tống, Trung Quốc. Đây là hai con ngựa quý của Bát Vương (Thiên Lý Mã nghĩa là ngựa chạy ngàn dặm, còn Vạn Lý Vân nghĩa là mây bay vạn dặm).
-
- Câu
- Con ngựa non (từ Hán Việt).
-
- Tế
- Chạy lồng lên, chạy nước đại.
-
- Về ý nghĩa câu ca dao này, xin xem chú thích tao khang.
-
- Lưu thú
- Làm lính canh giữ đồn, thành trong một khoảng thời gian nhất định.
-
- Ba sinh
- Ba kiếp người: kiếp trước, kiếp này và kiếp sau, theo thuyết luân hồi của Phật giáo. Văn học cổ thường dùng chữ "nghĩa ba sinh" hoặc "nguyện ước ba sinh" để nói về sự gắn kết nam nữ.
Ví chăng duyên nợ ba sinh,
Làm chi những thói khuynh thành trêu ngươi?
(Truyện Kiều)
-
- Văn vô đệ nhất, võ vô đệ nhị
- Văn không có ai đứng nhất, võ không có ai đứng nhì. Người theo nghề văn, võ thường thích độc tôn, không chịu nhận ai ngang mình.