Cờ đến tay ai người ấy phất
Ngẫu nhiên
-
-
Bắc thang lên hỏi ông trời
Bắc thang lên hỏi ông trời
Những tiền cho gái có đòi được không? -
Vua nào mặt sắt đen sì?
-
Mắt trắng, môi thâm, da thiết bì
-
Sớm mơi ra đứng cột lều
-
Đói cho sạch, rách cho thơm
Đói cho sạch, rách cho thơm
-
Có chồng mà chẳng biết lo
Có chồng mà chẳng biết lo
Ăn hàng ngủ nướng là đồ nhớt thây -
Dao vàng tiện đốt mía mưng
-
Chàng về ngắt ngọn mồng tơi
-
Hai tướng, tám quân, chui vô rừng bắt con ứ hự
-
Voi điếc dạn súng
Voi điếc dạn súng
-
Đứa nào được Tấn quên Tần
-
Thương ai cho bằng thương chồng
Thương ai cho bằng thương chồng
Bởi chồng cờ bạc, nên lòng chẳng thương -
Anh ơi uống rượu thì say
Anh ơi uống rượu thì say
Bỏ ruộng ai cày, bỏ giống ai gieo? -
Thôi thôi đã lỡ ra rồi
-
Đầu thì trọc lốc
-
Chim khôn lót ổ, lựa chỗ nhiều cành
Chim khôn lót ổ, lựa chỗ nhiều cành
Gái khôn lựa chỗ trai lành gởi thânDị bản
Chim khôn lót ổ lựa nhành
Gái khôn lựa chốn trai lành gởi thânChim khôn lót ổ lựa chỗ nhiều cành
Con cá khôn lựa vực, trai lành lựa nơiChim khôn tránh bẫy tránh lờ
Người khôn tránh tiếng hồ đồ mới khôn
-
Bậu đừng ăn nói đảo điên
-
Mấy ai học được chữ ngờ
Mấy ai học được chữ ngờ
-
Chó chạy trước hươu
Chú thích
-
- Hàn vi
- Nghèo hèn (từ Hán Việt)
-
- Mai Hắc Đế
- Sinh vào cuối thế kỷ 7 ở Mai Phụ, Nam Đàn, Nghệ An, mất vào năm 722. Đa số các tài liệu ghi rằng tên thật của ông là Mai Thúc Loan, một số khác lại cho ông tên thật là Mai Phượng, tên tự là Mai Thúc Loan. Năm 713, ông lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Hoan Châu (tên vùng Nam Đàn, Nghệ An lúc bấy giờ) chống lại nhà Đường, đến tháng 4 thì xưng đế, lấy hiệu là Mai Hắc Đế, xây dựng kinh đô Vạn An tại vùng Sa Nam, giữ vững nền độc lập trong 10 năm (713-722). Năm 723, nhà Đường cho lực lượng lớn kéo sang đàn áp, Vạn An thất thủ. Có thuyết nói ông bị chém khi giáp trận với giặc, thuyết khác cho ông bị sát hại sau khi quân Đường chiếm được Vạn An, có thuyết lại nói trong khi rút quân, ông bị rắn độc cắn mà chết.
Về tên hiệu của ông, một số sử sách chép rằng đó là do ông có làn da ngăm đen. Theo Việt điện u linh tập, theo thuyết Ngũ hành, Dịch lý thì màu đen tượng trưng cho nước, mà Mai Thúc Loan vốn xuất thân ở gia đình nấu muối vùng ven biển nên có thể ông lấy hiệu Hắc Đế để hợp với mệnh của mình.
-
- Lý Thái Tổ
- Tên húy là Lý Công Uẩn (974-1028), vị Hoàng đế đầu tiên của nhà Lý trong lịch sử nước ta, trị vì từ năm 1009 đến khi qua đời năm 1028. Dưới triều ông, triều đình trung ương được củng cố, các thế lực phiến quân bị đánh dẹp, kinh đô được dời từ Hoa Lư về thành Đại La (hay La Thành - ngày nay là Hà Nội) vào năm 1010 và đổi tên thành Thăng Long.
-
- Thiết bì
- (Da) dày, thô và đen xỉn như màu sắt (từ Hán Việt).
-
- Vô nghì
- Không có tình nghĩa (từ cũ). Cũng nói bất nghì.
-
- Mơi
- Mai (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Tiện
- Gọt vòng quanh cho đứt hoặc tạo thành khía.
-
- Mía mưng
- Một giống mía ngọt, nhiều nước, dễ trồng, chịu được úng ngập.
-
- Mồng tơi
- Một số địa phương phát âm thành "mùng tơi" hay "tầm tơi", loại dây leo quấn, mập và nhớt. Lá và đọt thân non của mồng tơi thường được dùng để nấu canh, ăn mát và có tính nhuận trường. Nước ép từ quả dùng trị đau mắt.
-
- Sông Cái
- Tên con sông lớn nhất tỉnh Khánh Hoà, dài 79 km, phát nguyên từ Hòn Gia Lê, cao 1.812 m, chảy qua các huyện Khánh Vĩnh, Diên Khánh và thành phố Nha Trang rồi đổ ra biển ở Cửa Lớn. Phần thượng lưu của sông có rất nhiều thác: Đồng Trăng, Ông Hào, Đá Lửa, Nhét, Mòng, Võng, Giằng Xay, Tham Dự, Ngựa Lồng, Hông Tượng, Trâu Đụng, Giang Ché, Trâu Á... Sông còn có tên là sông Cù (do chữ Kaut của người Chiêm Thành xưa) hoặc sông Nha Trang.
-
- Tấn Tần
- Việc hôn nhân. Thời Xuân Thu bên Trung Quốc, nước Tần và nước Tấn nhiều đời gả con cho nhau. Tấn Hiến Công gả con gái là Bá Cơ cho Tần Mục Công. Tần Mục Công lại gả con gái là Hoài Doanh cho Tấn Văn Công. Việc hôn nhân vì vậy gọi là việc Tấn Tần.
Trộm toan kén lứa chọn đôi,
Tấn Tần có lẽ với người phồn hoa.
(Truyện Hoa Tiên)
-
- Ních
- Nhét cho đầy, cho chặt. Còn có nghĩa là ăn tham, ăn một cách thô tục.
-
- Tuần đinh
- Người giúp việc canh phòng trong làng xã dưới thời phong kiến hoặc Pháp thuộc.
-
- Biện tuần
- Một chức vụ dưới thời Pháp thuộc, chuyên lo việc biên kí, sổ sách.
-
- Hịt
- Hệt (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Đề
- Móng (thường dùng cho thú vật).
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Bận
- Mặc (quần áo).
-
- Chó chạy trước hươu
- Người không biết khiêm tốn, không có tài nhưng làm ra vẻ ta đây thông minh, lanh lợi, thích dạy bảo người khác có khả năng hơn mình.