Hàng vạn người chết vì Tây,
Sao đây chỉ thấy rừng cây mịt mù.
Thịt rơi dưới gốc cao su,
Mồ hôi nước mắt mập ù thằng Tây.
Tìm kiếm "chết"
-
-
Mụ o chèo chẹt không chi
-
Ông gì khi chết không chôn
-
Liếc cây ớt chết cây hành
Liếc cây ớt chết cây hành
-
Một con tép chết không thối biển
Một con tép chết không thối biển
-
Học khôn đến chết, học nết đến già
Học khôn đến chết,
Học nết đến già. -
Tôi xa mình hổng chết cũng đau
-
Cây ngay không sợ chết đứng
Cây ngay không sợ chết đứng
-
Mật ngọt càng tổ chết ruồi
Mật ngọt càng tổ chết ruồi
Những nơi cay đắng là nơi thật thà -
Phải dè hồi lụt chết trôi
Dị bản
Phải dè hồi bão em thả trôi
Sống làm chi chịu chữ mồ côi một mình
-
Má ơi con vịt chết chìm
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chim đồng bóp cái chết ngay
Chim đồng bóp cái chết ngay
Chim nhà mà bóp càng ngày càng to -
Chém cha cái giặc chết hoang
-
Trời mưa cóc nhái chết sầu
-
Kiêu căng cậy khỏe chết nhanh
Kiêu căng cậy khỏe chết nhanh
Cảnh giác với bệnh lại thành sống lâu -
Mật ngọt thì ruồi chết tươi
Mật ngọt thì ruồi chết tươi
Thuốc kia cay đắng thì người không ưa -
Rầu rĩ như khỉ chết con
Rầu rĩ như khỉ chết con
-
Bảo quét sân đánh chết ba gà, bảo đi quét nhà đánh chết ba chó
Bảo quét sân đánh chết ba gà,
Bảo đi quét nhà đánh chết ba chó -
Mẹ chồng dữ mẹ chồng chết
Mẹ chồng dữ mẹ chồng chết
Nàng dâu có nết nàng dâu chừa -
Rét tháng ba bà già chết cóng
Rét tháng ba bà già chết cóng
Chú thích
-
- Cao su
- Một loại cây có nguồn gốc từ Nam Mỹ, cho nhựa mủ dùng để sản xuất cao su tự nhiên. Cao su tự nhiên là một chất liệu rất quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp, dùng để sản xuất ra rất nhiều thành phẩm dùng trong đời sống. Trong thời gian đô hộ nước ta, thực dân Pháp đã cho thành lập nhiều đồn điền cao su, bắt dân đi phu dài hạn, đối xử gần như nô lệ. Tên gọi cao su bắt nguồn từ tiếng Pháp caoutchouc.
-
- O
- Cô, cô gái, thím (phương ngữ miền Trung). Trong gia đình, o cũng dùng để chỉ em gái của chồng.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Bình vôi
- Ngày xưa nhân dân ta thường hay ăn trầu với cau và vôi. Bình vôi là dụng cụ bằng gốm hay kim loại để đựng vôi ăn trầu, đôi khi được chế tác rất tinh xảo, và tùy theo hình dạng mà cũng gọi là ống vôi.
-
- Hổng
- Không (khẩu ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Phải dè
- Biết vậy thì... (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Cá lìm kìm
- Còn gọi là cá kìm hay cá nhái, tên chung của những loài cá có thân hình thuôn dài với đặc trưng là mỏ kéo dài ra như cái kìm (xem ảnh). Cá lìm kìm có nhiều loài khác nhau, một số loài sống ở nước ngọt (sông, hồ), một số loài khác lại sống ở nước lợ hay nước mặn. Cá lìm kìm nước ngọt trong hình dưới đây có thân màu trắng trong, dài từ 5 đến 10 milimet. Những loài khác sống ở nước mặn (biển) hay nước lợ có kích thước lớn hơn. Cá lìm kìm nước ngọt là loài cá rất dễ gặp ở đồng bằng sông Cửu Long, hầu như ở sông, hồ, mương kênh hay ao nào ta cũng có thể dễ dàng thấy chúng nếu để ý quan sát kỹ.
-
- Lương
- Lương thực, thức ăn dự trữ.
-
- Kinh Bắc
- Một địa danh thuộc miền Bắc trước đây, hiện nay bao gồm toàn bộ ranh giới hai tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và một phần nhỏ các tỉnh thành lân cận là Hà Nội (toàn bộ khu vực phía bắc sông Hồng là: Gia Lâm, Long Biên, Đông Anh, Mê Linh, Sóc Sơn); Hưng Yên (Văn Giang, Văn Lâm) và Lạng Sơn (Hữu Lũng). Là nơi có ba kinh đô cổ của Việt Nam gồm: Cổ Loa, Mê Linh và Long Biên. Kinh Bắc cùng với xứ Đoài là hai vùng văn hóa cổ nhất so với xứ Sơn Nam và xứ Đông, với nhiều di tích lịch sử có giá trị như Cổ Loa, đền Sóc, chùa Phật Tích, đền thờ Hai Bà Trưng...
Quê hương Kinh Bắc có dân ca quan họ và lễ hội Gióng được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại.
-
- Xứ Đông
- Tên một địa danh cổ, một trấn ở phía Đông của Kinh thành Thăng Long xưa. Xứ Đông bao gồm một vùng văn hóa rộng lớn ở Đông Bắc đồng bằng sông Hồng, gồm các tỉnh Hải Dương (nằm ở trung tâm), Hải Phòng, Quảng Ninh và một phần đất thuộc hai tỉnh Hưng Yên và Thái Bình.
-
- Nhái bầu
- Tên chung của một số loài nhái có bụng to, lưng thường có màu nâu tối, đôi khi có hoa văn.
-
- Chàng hiu
- Còn gọi là chàng hương, chàng cương, chẫu chàng, nhái bén, một loài thuộc họ ếch nhái, mình nhỏ, chân dài, sống ở đồng ruộng, ao hồ hoặc trên cây.