Trai làm nên năm thê bảy thiếp
Gái làm nên thủ tiết thờ chồng
Tìm kiếm "tiết"
-
-
Gái khôn tránh khỏi đò đưa
-
Nửa đêm sao sáng mây cao
Nửa đêm sao sáng mây cao,
Điềm trời nắng gắt, nắng gào chẳng sai
Ruộng khô nước cạn ai ơi
Rủ nhau tát nước, chờ trời còn lâu -
Gió đưa bụi trúc ngã quì
-
Gió đưa nước, nước xao dờn dợn,
Gió đưa nước, nước xao dờn dợn,
Gió đưa mây, mây chạy dật dờ,
Đó với đây duyên nợ sờ sờ,
Sao còn thủ tiết mà chờ trông ai? -
Mưa tháng bảy gãy cành trám
Dị bản
-
Nắng chóng trưa, mưa chóng tối
Nắng chóng trưa
Mưa chóng tối -
Đông sao thì nắng, vắng sao thì mưa
Đông sao thì nắng
Vắng sao thì mưaDị bản
Sao mau thì mưa
Sao thưa thì nắngSao ló trời nắng
Sao vắng trời mưa
-
Vẩy mại thì mưa, bối bừa thì nắng
-
Mùa hè đang nắng, cỏ gà trắng thì mưa
-
Đêm âm u trăng sao không tỏ
Đêm âm u trăng sao không tỏ
Ấy là điềm mưa gió tới nơi
Đêm nào sao sáng rực trời
Ấy là nắng ráo yên vui suốt ngày
Những ai chăm lo cấy cày
Điềm trời coi đó, liệu xoay việc làmDị bản
-
Mùa nực gió đông thì đồng đầy nước
Mùa nực gió đông thì đồng đầy nước
-
Mống cụt không lụt thì bão
-
Nắng ông Từa, mưa ông Gióng
-
Cách mấy thu tưởng đà ly biệt
-
Nắng sớm thì đi trồng cà, mưa sớm ở nhà phơi thóc
Nắng sớm thì đi trồng cà,
Mưa sớm ở nhà phơi thóc. -
Nắng tháng ba, hoa chẳng héo
Nắng tháng ba, hoa chẳng héo
-
Bóp mồm bóp miệng
Bóp mồm bóp miệng
Dị bản
Bó mồm bó miệng
-
Kiến đen tha trứng lên cao
Kiến đen tha trứng lên cao
Thế nào cũng có mưa rào rất to -
Mây xanh thì nắng, mây trắng thì mưa
Mây xanh thì nắng
Mây trắng thì mưa
Chú thích
-
- Năm thê bảy thiếp
- Thê là vợ cả, thiếp là vợ lẽ. Năm thê bảy thiếp chỉ việc một người có nhiều vợ trong chế độ phong kiến.
-
- Thủ tiết
- Giữ trọn tiết nghĩa. Từ này thường được dùng cho người phụ nữ giữ trọn lòng chung thủy với chồng.
-
- Đò đưa
- Sang ngang, lấy chồng nhiều lần.
-
- Trúc
- Một loại cây giống tre, mọc thành bụi, lá nhỏ và thưa hơn lá tre. Do trúc có dáng đẹp nên được trồng làm cây cảnh. Trong văn chương ngày xưa, trúc thường được dùng tượng trưng cho hình ảnh người quân tử, hoặc người con gái.
-
- Trực tiết
- Cái đốt cây tre thẳng (từ Hán Việt). Nghĩa bóng chỉ lòng ngay thẳng.
-
- Trám
- Người Nam Bộ gọi là cà na từ cách phát âm của người Triều Châu, âm Hán Việt là cảm lãm, một loại cây thân gỗ thường đươc trồng để lấy gỗ và nhựa. Quả trám căng tròn màu xanh nhạt, dài hơn một lóng tay, vị chua chua hơi chát, dùng kho cá hoặc muối dưa.
-
- Bòng
- Một loại quả rất giống bưởi. Ở một số tỉnh miền Trung, người ta không phân biệt bưởi và bòng. Trong ca dao hay có sự chơi chữ giữa chữ "bòng" trong "đèo bòng" và quả bòng.
-
- Vẩy mại
- Mây trên trời kết lại trông như những lớp vẩy cá mại.
-
- Bối bừa
- Mây trên trời kết lại trông như những vết bừa trên ruộng.
-
- Cỏ gà
- Còn có các tên khác là cỏ chỉ, cỏ ống, một loại cỏ sinh trưởng rất mạnh, bò kết chằng chịt với nhau thành thảm dày đặc. Trẻ em ở nông thôn có trò chơi đơn giản từ cỏ gà gọi là "chọi cỏ gà" hay "đá cỏ gà."
-
- Trời tang
- Trời u ám.
-
- Mống
- Cầu vồng (phương ngữ).
-
- Từ Đạo Hạnh
- (1072-1116) Tục gọi là đức thánh Láng, một thiền sư người Việt Nam thời nhà Lý. Tại Hà Nội có chùa Láng, thờ thiền sư Từ Đạo Hạnh và vua Lý Thần Tông.
-
- Thánh Gióng
- Cũng gọi là Phù Đổng Thiên Vương, một trong bốn vị Thánh bất tử trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam (tứ bất tử). Theo truyền thuyết, ông sinh ra tại làng Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Hà Nội, thời vua Hùng thứ 6. Gióng lên ba tuổi vẫn chưa biết nói, biết đi. Khi giặc Ân sang xâm lược nước ta, Gióng bỗng nhiên cất tiếng xin vua đóng cho ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt và nón sắt. Sau đó Gióng ăn hết bảy nong cơm, ba nong cà, vươn vai trở thành một chàng trai cao lớn, lên ngựa đi đánh tan giặc, rồi bay về trời tại chân núi Sóc Sơn.
Hiện nay tại làng Phù Đổng vẫn còn đền thờ Thánh Gióng. Ở nhiều làng quê Hà Nội cũng có ngày hội Gióng.
-
- Nắng ông Từa, mưa ông Gióng
- Kinh nghiệm dân gian, cứ vào ngày hôị thánh Từa (tức Từ Đạo Hạnh) mồng 7 tháng 3 âm lịch thì thể nào cũng nắng to, còn vào hội Gióng mồng 9 tháng 4 âm lịch thì có mưa giông.
-
- Đà
- Đã (từ cổ, phương ngữ).