Tìm kiếm "tiết"
-
-
Năng nhặt chặt bị
-
Tháng ba mưa đám, tháng tám mưa cơn
Tháng ba mưa đám
Tháng tám mưa cơn -
Tháng chín mưa rươi, tháng mười mưa cữ
Dị bản
-
Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy
-
Trăng mờ tốt lúa nỏ, trăng tỏ tốt lúa sâu
-
Chiều hôm mây kéo bối bừa
-
Tháng giêng là gió hây hây
Tháng giêng là gió hây hây
Tháng hai gió mát, trăng bay vào đền
Tháng ba gió đưa nước lên
Tháng tư gió đánh cho mềm ngọn cây
Tháng năm là tiết gió tây
Tháng sáu gió mát cấy cày tính sao
Tháng bảy gió lọt song đào
Tháng tám là tháng tạt vào hôm mai
Tháng chín là tháng gió ngoài
Tháng mười là tháng heo may rải đồng
Tháng một gió về mùa đông
Tháng chạp gió lạnh gió lùng, chàng ơi
Mười hai tháng gió tôi đã họa rồi
Mưa đâu, chàng họa một bài cùng nghe! -
Mưa xuân lác đác ngoài trời
Mưa xuân lác đác ngoài trời
Trông ra đường, thấy một người thơ ngây
Gặp nhau ở quãng đường này
Như cá gặp nước như mây gặp rồng! -
Bát ăn bát để
Bát ăn bát để
Dị bản
Của ăn của để
-
Thế gian chẳng biết thì nhầm
-
Kiến đen tha trứng lên nhà
Kiến đen tha trứng lên nhà
Chẳng mai thì mốt, ắt là trời mưa -
Anh khôn anh hỏi rễ đa
-
Động bể đông bắc nồi rang thóc, động bể bắc, đổ thóc ra phơi
-
Gió mưa là bệnh của trời
Gió mưa là bệnh của trời
Ruộng khô nước cạn tại người không lo -
Cửa sài yên phận tớ
-
Giàu không hà tiện khó liền tay
Giàu không hà tiện khó liền tay
Khó không hà tiện khó ăn mày -
Cây trên rừng không biết mấy trăm thước
-
Mây ấp rú Xước hứng nước cho mau
-
Mây lên ngàn nước tràn xuống bể
Chú thích
-
- Tiết Đinh San
- Một nhân vật trong dã sử Trung Quốc, con trai của Tiết Nhơn Quý, dũng tướng nhà Đường.
-
- Phàn Lê Huê
- Một nữ tướng thời Đường, vợ của Tiết Đinh San, cũng là một danh tướng trong dã sử Trung Quốc. Phàn Lê Huê là nhân vật chính trong nhiều vở tuồng và cải lương biên soạn dựa trên tiểu thuyết Trung Quốc ở nước ta.
Xem trích đoạn cải lương Phàn Lê Huê phá Hồng thuỷ trận và Tiết Định San cầu Phàn Lê Huê tại đây.
-
- Bị
- Đồ đựng, thường đan bằng cói hay tre, có quai xách.
-
- Mưa cữ
- Một tên gọi của mưa tháng mười. Có ý kiến cho rằng gọi là "mưa cữ" vì mưa tháng mười dễ làm người ta bị ốm, cảm khật khừ như bà ở cữ (vừa đẻ dậy).
-
- Mưa rấp
- Mưa lớn, mưa mịt mù.
-
- Trộ
- Trận (phương ngữ).
-
- Bối bừa
- Mây trên trời kết lại trông như những vết bừa trên ruộng.
-
- Tê tê
- Còn gọi là con trút (tên gọi dân dã ở miền Trung và miền Nam), thân có lớp vẩy dày. "Vẩy tê tê" là đám mây có dạng như vẩy con tê tê.
-
- Song đào
- Cửa sổ làm bằng gỗ xoan đào.
-
- Heo may
- Một loại gió nhẹ, hơi lạnh và khô, thường thổi vào mùa thu.
Chỉ còn anh và em
Cùng tình yêu ở lại…
- Kìa bao người yêu mới
Đi qua cùng heo may.
(Thơ tình cuối mùa thu - Xuân Quỳnh)
-
- Chửa
- Chưa (từ cổ, phương ngữ).
-
- Đa
- Một loại cây thân thuộc, được coi như biểu tượng của làng quê Việt Nam, cùng với giếng nước và sân đình. Cây đa cổ thụ có tán rất rộng, có nhiều gốc và rễ phụ. Ở một số địa phương, cây đa còn được gọi là cây đa đa, hoặc cây da. Theo học giả An Chi, tên cây bắt nguồn từ đa căn thụ 多根樹 (cây nhiều rễ), “một hình thức dân dã mà văn chương Phật giáo dùng để mô tả và gọi tên cây một cách súc tích nhất có thể có.”
-
- Cỏ gà
- Còn có các tên khác là cỏ chỉ, cỏ ống, một loại cỏ sinh trưởng rất mạnh, bò kết chằng chịt với nhau thành thảm dày đặc. Trẻ em ở nông thôn có trò chơi đơn giản từ cỏ gà gọi là "chọi cỏ gà" hay "đá cỏ gà."
-
- Bể
- Biển (từ cũ).
-
- Cửa sài
- Từ chữ sài môn, nghĩa là cổng củi, cổng của nhà nghèo.
-
- Tớ
- Tôi tớ, đầy tớ.
-
- Nhà bạc
- Nhà lợp cỏ. Cách nói nhà bạc cửa gai (thường bị chạnh thành nhà bạt cửa gai) dùng để chỉ nhà nghèo.
-
- Thủ tiết
- Giữ trọn tiết nghĩa. Từ này thường được dùng cho người phụ nữ giữ trọn lòng chung thủy với chồng.
-
- Chí tâm
- Hết lòng hết dạ (từ Hán Việt).
-
- Nà
- Nào (khẩu ngữ, phương ngữ miền Trung).
-
- Gia cương
- Những giềng mối, kỉ cương trong gia đình, hiểu theo nghĩa hẹp chỉ tình cảm vợ chồng. Cũng đọc là gia cang.
-
- Rú
- Núi, rừng nói chung (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Núi Xước
- Tên dãy núi ngăn cách hai tỉnh Nghệ An và Thanh Hoá, xưa kia rất nhiều thú dữ, có truông Đông Hồi ven biển nối giữa xã Hải Hà và Quỳnh Lập.
-
- Ngàn
- Rừng rậm.