Xa mặt cách lòng
Tìm kiếm "vu quy"
-
-
Không ăn được thì đạp đổ
Không ăn được thì đạp đổ
-
Xanh vỏ đỏ lòng
-
Mồ cha con bướm khôn ngoan
Dị bản
Khá khen con bướm khôn ngoan
Hoa tươi bướm đậu, hoa tàn bướm bay
-
Mẹ cha công đức sinh thành
Mẹ cha công đức sinh thành
Ra trường thầy dạy, học hành cho hay
Muốn khôn thì phải có thầy
Không thầy dạy dỗ, đố mày làm nên
Mười năm luyện tập sách đèn
Công danh gặp bước chớ quên ơn thầy
Yêu kính thầy mới làm thầy
Những phường bội bạc sau này ra chi -
Bắc thang lên đến cung mây
-
Đêm qua rót dĩa dầu đầy
-
Anh có thương em thì thương cho chắc
-
Rượu ngon chẳng quản be sành
-
Phòng bệnh hơn chữa bệnh
Phòng bệnh hơn chữa bệnh
-
Đàn ông cắm chà, đàn bà làm tổ
-
Cái trước đau, cái sau rái
-
Nói lời phải giữ lấy lời
Nói lời phải giữ lấy lời
Tấc vàng bia đá để đời cho nhau. -
Trâu ta ăn cỏ đồng ta
Trâu ta ăn cỏ đồng ta
Tuy rằng cỏ cụt nhưng là cỏ thơm. -
Quả cấm, quả ngọt
Quả cấm, quả ngọt
-
Cả thuyền cả sóng
Cả thuyền cả sóng
Dị bản
To thuyền lớn sóng
-
Giàu thì cũng chẳng có tham
Giàu thì cũng chẳng có tham
Khó khăn ta liệu ta làm ta ăn. -
Cúc mọc bờ giếng cheo leo
Cúc mọc bờ giếng cheo leo
Đố ai dám trèo hái cúc mà chơiDị bản
-
Cô kia tóc bỏ đuôi gà
Cô kia tóc bỏ đuôi gà
Lại đây anh hỏi một và mấy câu
Tóc cô chính ở đỉnh đầu
Hay là tóc mượn ở đâu chắp vào?Dị bản
Cô kia tóc bỏ đuôi gà
Lại đây anh hỏi một và bốn câu
Tóc cô chính tóc ở đầu
Hay là tóc mượn ở đâu chắp vào?
-
Cỏ may mọc ở sân rồng
Chú thích
-
- Xanh vỏ đỏ lòng
- Vẻ ngoài và bên trong khác nhau, thường để nói tính cách không thật lòng, khó lường. "Xanh" với "đỏ" là nói cho vần chứ không phân biệt màu nào là tốt hay xấu.
-
- Cuội
- Một nhân vật trong truyện cổ tích Việt Nam. Chú Cuội (hay thằng Cuội) là một người tiều phu. Cuội có một cây đa thần, lá có khả năng cải tử hoàn sinh. Một hôm vợ Cuội tưới nước bẩn vào gốc cây đa, cây đa trốc gốc bay lên trời. Cuội bám vào rễ đa kéo lại, nhưng cây đa bay lên đến tận cung Trăng. Từ đó trên cung Trăng có hình chú Cuội. (Xem thêm: Sự tích chú Cuội cung trăng).
-
- Bấc
- Sợi vải tết lại, dùng để thắp đèn dầu hoặc nến. Ở một số vùng quê, bấc còn được tết từ sợi bông gòn. Hành động đẩy bấc cao lên để đèn cháy sáng hơn gọi là khêu bấc.
-
- Tứ sắc
- Tên một trò chơi bài lá phổ biến ở Trung và Nam Bộ. Bộ bài tứ sắc có 28 lá khác nhau, chia thành 4 màu (đỏ, vàng, xanh, trắng) và 7 cấp bậc: Tướng, Sĩ, Tượng, Xe, Pháo, Mã, Tốt.
-
- Cát tê
- Tên một trò chơi bài Tây phổ biến Trung và Nam Bộ, tùy theo vùng mà cũng được gọi là các tê, cắt tê hay cạc tê.
-
- Be
- Bình đựng rượu, làm bằng sành, sứ hoặc đá quý, bầu tròn, cổ dài và hẹp.
-
- Chà
- Cành cây có nhiều nhánh nhỏ, thường dùng để rào hoặc thả dưới nước cho cá đến ở. Miền Trung có chỗ gọi là nè (cành nè, cây nè).
-
- Rái
- Sợ hãi, e ngại. Có chỗ đọc là dái.
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Cỏ may
- Một loại cỏ thân cao, có nhiều hoa nhỏ thành chùm màu tím sậm, hay gãy và mắc vào quần áo (có lẽ vì vậy mà thành tên cỏ may). Cỏ may xuất hiện rất nhiều trong văn thơ nhạc họa.
Hồn anh như hoa cỏ may
Một chiều cả gió bám đầy áo em
(Hoa cỏ may - Nguyễn Bính)
-
- Sân rồng
- Sân trước điện nhà vua. Nơi các quan đến chầu vua.