Bữa đực bữa cái
Tìm kiếm "phụng mây"
-
-
Thuyền than lại đậu bến than
Thuyền than lại đậu bến than
Gặp cô yếm thắm ôm quàng ngang lưng
Thôi tôi van cậu rằng đừng
Thôi tôi lạy cậu rằng đừng
Tuổi tôi còn bé chưa từng nguyệt hoa
Tôi về gọi chị tôi ra
Chị tôi đã lớn nguyệt hoa đã từng. -
Sáo mượn lông công
Dị bản
-
Vải thưa che mắt thánh
Vải thưa che mắt thánh
-
Kẻ nói suông như vườn cỏ dại
Kẻ nói suông như vườn cỏ dại
-
No xôi chán chè
No xôi chán chè
-
Miệng nhà quan có gang có thép
-
Ba mươi tết, tết lại ba mươi
Ba mươi tết, tết lại ba mươi
Vợ thằng Ngô đốt vàng cho chú khách
Một tay cầm cái dù rách
Một tay xách cái chăn bông
Em đứng bờ sông
Em trông sang bên nước người
– Hỡi chú chiệc ơi là chú chiệc ơi!
Một tay em cầm quan tiền
Một tay em xách thằng bù nhìn em ném xuống sông
Quan tiền nặng thì quan tiền chìm
Bù nhìn nhẹ thì bù nhìn nổi
Ối ai ơi! Của nặng hơn người! -
Thề cá trê chui ống
Dị bản
Thề cá trê chui cống
-
Có bệnh thì vái tứ phương
Có bệnh thì vái tứ phương
Không bệnh chẳng mất nén hương, giấy vàng -
Đẹp như cái tép kho tương
Đẹp như cái tép kho tương
Kho đi kho lại nó trương phềnh phềnh -
Đặt cày trước trâu
-
Được kiện mười bốn quan năm
Được kiện mười bốn quan năm
Thua kiện mười lăm quan chẵn -
Ngơ ngơ như bò đội nón
-
Ngủ ngày quen mắt, ăn vặt quen mồm
Ngủ ngày quen mắt, ăn vặt quen mồm
-
Ngựa non háu đá
Ngựa non háu đá
-
Ngựa quen đường cũ
Ngựa quen đường cũ
-
Làm thân con gái chẳng lo
-
Mèo tha miếng thịt thì đòi
Dị bản
Mèo tha miếng thịt xôn xao
Kễnh tha con lợn thì nào thấy chiHùm tha con lợn không sao
Mèo tha miếng thịt, giễu vào giễu raMèo theo thịt mỡ ồn ào
Cọp tha con lợn thì nào thấy chiMèo tha miếng thịt xôn xao
Hổ tha con lợn bảo nào thấy chiMèo tha thịt mỡ thì la
Kễnh tha con lợn cả nhà im hơi
-
Anh này rõ khéo làm ăn
Anh này rõ khéo làm ăn
Đi cày chẳng biết chít khăn mượn người.
Chú thích
-
- Sáo
- Tên chung của một số loài chim nhỏ, có bộ lông sẫm màu, thường sống trong các hốc, lỗ, và đẻ trứng có vỏ màu xanh lam hoặc trắng. Vài loài sáo có khả năng bắt chước tiếng người, nên thường được nuôi làm chim cảnh.
-
- Quạ
- Còn gọi là ác, loài chim có bộ lông màu đen đặc trưng, ăn tạp. Theo mê tín dân gian, quạ có thể đem lại điềm xui xẻo.
-
- Đồ
- Từ tục, chỉ bộ phận sinh dục của người phụ nữ.
-
- Ngô
- Trung Quốc. Thời Lê - Mạc, dân ta gọi nước Trung Quốc là Ngô, gọi người Trung Quốc là người Ngô.
-
- Chú khách
- Một cách gọi người Hoa sống ở Việt Nam. Từ này bắt nguồn từ chữ "khách trú," cũng gọi trại thành cắc chú.
-
- Chệch
- Từ gọi một cách bình dân, thiếu tôn trọng dành cho người Hoa sinh sống ở nước ta. Có ý kiến cho rằng từ này có gốc từ từ a chệch, cách người Triều Châu (một vùng ở Trung Quốc) gọi chú (em của bố). Hiện nay từ này hay bị viết và đọc nhầm là chệt hoặc chệc. Ở miền Bắc, từ này có một biến thể là chú Chiệc.
-
- Cá trê
- Tên một họ cá da trơn nước ngọt phổ biến ở nước ta. Cá trê có hai râu dài, sống trong bùn, rất phàm ăn. Nhân dân ta thường đánh bắt cá trê để làm các món kho, chiên hoặc gỏi.
-
- Cày
- Nông cụ dùng sức kéo của trâu, bò hay của máy cày, để xúc và lật đất. Cày gồm hai bộ phận chính: Lưỡi cày (ban đầu làm bằng gỗ, sau bằng sắt hoặc thép) và bắp cày bằng gỗ. Nếu cày bằng trâu bò, lại có thêm gọng cày nối từ bắp cày chạy dài đến ách để gác lên vai trâu, bò.
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Ngủ Trưa.
-
- Kễnh
- Một trong rất nhiều tên gọi dân gian của cọp (ông Kễnh, ông Ba Mươi, ông Mun, ông Cà Um...).