Mật ngọt rót xuống thau đồng
Những lời anh nói cho lòng em say
Một trâu anh sắm đôi cày
Một chàng đôi thiếp có ngày oan gia
Chàng ôi chàng cho em ra
Nhẽ đâu một ổ đôi gà ấp chung.
Tìm kiếm "đi chợ"
- 
        
        
        
    
    
- 
        
        
        
    
    Anh đi gìn giữ nước nonDị bản- Anh ơi giữ nước giữ non 
 Tuổi xanh em đợi lòng son em chờ
 
- 
        
        
        
    
    Chuối chát măng chuaChuối chát măng chua 
 Bốn mùa anh chịu khổ
 Em tu hành anh chỉ chỗ em tu hành
 Kìa kìa hai vị Phật sanh
 Cha già mẹ yếu em đành bỏ đi tuDị bản- Chuối chát măng chua, bốn mùa em chịu khổ 
 Chàng có muốn đi tu, thiếp chỉ chỗ cho tu hành
 Ngó vô trong chùa thấy ông Phật đang giáng sanh
 Bỏ cha già mẹ yếu, chàng tu sao đành mà tu?
 
- 
        
        
        
    
    Trên thượng thơ bán giấyTrên Thượng thơ bán giấy 
 Dưới Thủ Ngữ treo cờ
 Kìa Ba còn đứng chơ vơ
 Nào khi núp bụi, núp bờ
 Mủ di đánh dạo bây giờ bỏ emDị bản
- 
        
        
        
    
    Giời mưa ướt áo nâu sồng
- 
        
        
        
    
    Dốc lòng trồng cúc bẻ bông
- 
        
        
        
    
    Anh mong đi giã thuyền nào
- 
        
        
        
    
    Vè ở đợNghe vẻ nghe ve 
 Nghe vè Thiện Tân
 Mầu mộng muôn phần
 Cơm khuya không có
 Đi thời tó hó
 Về lại tăng hăng
 Chờ đặng bữa ăn
 Ngã lăn thần tướng
 Thân tôi ở mướn
 Nó cực vô hồi
 Bởi chú nói rồi
 Nên tôi mới mắc …
- 
        
        
        
    
    Vè TếtHạ lợi bước qua 
 Chánh ngày hăm ba
 Lễ đưa ông Táo
 Hai là lễ đáo
 Tảo mộ ông bà
 Cổ tích bày ra
 Truyền cho con cháu
 Từ ngày hăm sáu
 Dĩ chí ba mươi
 Cá thịt tốt tươi
 Ông bà tiếp rước
 Phải dùng cây trước
 Lấy nó làm nêu
 Thiên hạ cũng đều
 Lo chưng đồ đạc …
- 
        
        
        
    
    Anh trông xuống sông
- 
        
        
        
    
    Qua với bậu, thương nhau dĩ lỡ
- 
        
        
        
    
    Nhân dân thì chẳng cần lo
- 
        
        
        
    
    Bao giờ rặc nước sông Bùng
- 
        
        
        
    
    Cái niêu bằng quả trứng gàCái niêu bằng quả trứng gà 
 Hết ba lẻ gạo chú là chú ơi
 Hết nước tôi đổ mồ hôi
 Hết ba miếng củi tôi ngồi tôi lo
 Nhà chú lắm gạo nhiều kho
 Chú cho ăn ít chẳng cho ăn nhiều
 Một bữa có một lưng niêu
 Chú thím tưởng nhiều bỏ bớt gạo ra
 Bây giờ đã đến tháng ba
 Giao trâu cho chú tôi ra tôi về
 Chú thím vác tiền đi thuê
 Tôi chẳng ở nữa tôi về nhà tôi
- 
        
        
        
    
    Sáng trăng đi bủa cá veSáng trăng đi bủa cá ve, 
 Em ngồi gỡ lưới vừa nghe anh hò
 Về nhà nấu cháo bo bo,
 Để anh ăn cho khỏe anh hò cho hayDị bản- Sáng trăng anh cá ve, 
 Em ngồi bụi dứa em nghe anh hò
 
- 
        
        
        
    
    Lên chùa bẻ một cành senLên chùa bẻ một cành sen 
 Ăn cơm bằng đèn, đi cấy sáng trăng
 Ba cô có hẹn cùng chăng?
 Thắp đèn ta sẽ chơi trăng ngoài thềm
 Cầu cho trong ấm ngoài êm.
- 
        
        
        
    
    Người về em vẫn khóc thầm
- 
        
        
        
    
    Nam vô đức Phật Di Đà
- 
        
        
        
    
    Anh ơi, anh đừng ham đi bạn ghe chài
- 
        
        
        
    
    Cây đinh phải đăng kíCây đinh phải đăng kí, 
 Trái bí cũng xếp hàng,
 Khoai lang cần tem phiếu,
 Thuốc điếu phải mua bông,
 Lấy chồng nên cai đẻ,
 Bán lẻ chạy công an,
 Lang thang đi cải tạo,
 Hết gạo ăn bo bo
Chú thích
- 
    - Oan gia
- Người thù ghét (từ Hán Việt).
 
- 
    - Đầu xanh
- Chỉ người tuổi còn trẻ.
Hay là thuở trước khách hồng nhan? 
 Sắc sảo khôn ngoan trời đất ghen.
 Phong trần xui gặp bước lưu lạc,
 Đầu xanh theo một chuyến xuân tàn.
 (Thăm mả cũ bên đường - Tản Đà)
 
- 
    - Lòng son
- Lòng bền vững không lay chuyển (cũng thường có cách nói: lòng son sắt, lòng son dạ sắt).
 
- 
    - Măng
- Thân tre, trúc khi vừa nhú lên khỏi mặt đất, còn non, ăn được.
 
- 
    - Dinh Thượng Thơ
- Tên người dân đương thời gọi Nha Giám đốc Nội vụ (Direction de l'Intérieur), một tòa nhà được người Pháp xây dựng vào năm 1864 với vai trò điều hành trực tiếp toàn bộ các vấn đề dân sự, tư pháp và tài chính của thuộc địa. Hiện nay đây là trụ sở của Sở Công thương và Sở thông tin-truyền thông thành phố Hồ Chí Minh.
 
- 
    - Cột cờ Thủ Ngữ
- Tên cột cờ mà người Pháp dựng ở bến Nhà Rồng vào tháng 10 năm 1865. Từ "Thủ ngữ" có nghĩa là sở canh tuần tàu biển. Cột cờ treo cờ hiệu để cho tàu thuyền ra vào Cảng nên biết vào ngay hay chờ đợi.
 
- 
    - Tượng Gambetta
- Còn gọi là tượng Ba Hình, Bức tượng của Léon Gambetta, một chính khách người Pháp chủ trương ủng hộ chính sách thuộc địa, được Pháp cho xây dựng ở quảng trường chợ Cũ Sài Gòn (nay là giao lộ Lê Duẩn - Pasteur), sau được chuyển vào khuôn viên Tao Đàn (nên người dân gọi là vườn Ông Thượng). Theo học giả Vương Hồng Sển trong cuốn Sài Gòn Năm Xưa thì năm 1945 khi Nhật đến Việt Nam, "chánh phủ Pháp muốn thâu dụng số đồng dùng vào chiến tranh, sai thợ nấu lão Gambetta, thì hỡi ôi! Thân lão là ersatz (thế phẩm), đồ đồng giả, không dùng được..."
 
- 
    - Mủ di
- Học giả Thuần Phong cho rằng đây là cách nói trại từ tiếng Pháp musique (âm nhạc).
 
- 
    - Dinh Thống đốc
- Tên gọi thời kì Pháp thuộc của tòa nhà nay là bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh. Tòa nhà này được khởi công xây dựng vào năm 1885 và hoàn thành năm 1890 để làm Bảo tàng Thương mại để trưng bày sản phẩm Nam Kỳ, nhưng sau chính quyền bảo hộ dùng làm dinh Thống đốc, hay còn gọi là dinh Phó soái.
 
- 
    - Bu-don
- Từ tiếng Pháp bouillon, nghĩa là nước dùng.
 
- 
    - Ôm-lết
- Từ tiếng Pháp omelette, nghĩa là món trứng tráng. Tùy theo địa phương, món này cũng gọi là ốp-lết.
 
- 
    - Bít-tết
- Từ tiếng Pháp bifteck, món thịt bò thái lát mỏng chiên dầu, ăn kèm với bánh mì hoặc khoai tây chiên và trứng ốp-la.
 
- 
    
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về , hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    - Mủ-ni
- Từ tiếng Pháp menu (thực đơn).
 
- 
    
- Theo học giả Vương Hồng Sển: Tiền nhựt, hồi trước có một cặp vợ chồng chắp nối, vợ là tay "dọn bàn" tứ chiếng làm cho Tây, chồng là tụi "nấu ăn” “ba rọi” của Pháp - hai người đụng nhau chung lưng làm nghề bán đồ lâm vố (do Pháp ngữ “rabiot” tức đồ dư; xưa Thống chế Joffre ưa dùng danh từ này nhứt). Ngày ngày đôi vợ chồng thay phiên nhau gánh gồng và đêm đêm mặc dầu mưa gió, anh và chị cũng phải quảy trên vai gánh "đồ Tây” bán như vậy từ đầu đường Tự Do ngang dinh Thượng thơ (Catinat) cho đến tận mé sông chỗ cột cờ Thủ Ngữ (Pointe des Blanguers) đợi khi nào nồi, soong sạch bách thức ăn mới đề huề cùng nhau gánh gánh không về nghỉ. Dè đâu, cuộc làm ăn vừa khá thì anh chồng biến chứng sanh sứa chuyện nọ kia, mèo mỡ bê tha, bỏ gánh lại một mình chị vợ đảm đương, cui cút. Tức quá, chị nghĩ ra câu hát như vầy [...]
 
- 
    - Khơi
- Vùng biển ở xa bờ.
 
- 
    - Lộng
- Vùng biển gần bờ, phân biệt với khơi.
 
- 
    - Kết nguyền
- Nguyện kết nghĩa (vợ chồng) với nhau.
 
- 
    - Đi giã
- Đi câu (từ cũ).
 
- 
    - Thưng
- Đồ đo lường, bằng một phần mười cái đấu ("thưng" do chữ "thăng" 升 đọc trạnh ra).
 
- 
    - Sắm sanh
- Sắm sửa, chuẩn bị (từ cũ).
 
- 
    - Mầu mộng
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Mầu mộng, hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    - Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
 
- 
    - Ngã lăn thần tướng
- Ngã lăn quay ra đất (cách nói của Nam Bộ).
 
- 
    - Vô hồi
- Không ngừng, không hết, một cách nói của người Nam Bộ (cực vô hồi, mừng rỡ vô hồi...).
 
- 
    - Hạ lợi
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Hạ lợi, hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    - Chánh
- Chính.
 
- 
    - Ông Táo
- Còn gọi là Táo quân hoặc vua bếp, tên vị thần cai quản việc bếp núc trong mỗi nhà (táo 灶 có nghĩa là bếp). Theo tín ngưỡng Việt Nam, hàng năm, đúng vào ngày 23 tháng Chạp, Táo quân cưỡi cá chép lên chầu Ngọc Hoàng, báo cáo những chuyện đã xảy ra trong năm cũ. Táo quân thực ra gồm hai ông và một bà, được gọi chung như vậy theo thuyết "Tam vị nhất thể."
 
- 
    - Lễ đáo
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Lễ đáo, hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    - Tảo mộ
- Quét mồ. Theo tục cổ, đến tiết Thanh minh con cháu đi viếng và sửa sang lại phần mộ của cha mẹ tổ tiên. Ở Trung và Nam Bộ, lễ này được gọi là dẫy mả, và được tổ chức vào tháng chạp hằng năm.
Thanh minh trong tiết tháng ba 
 Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh
 (Truyện Kiều - Nguyễn Du)
 
- 
    - Dĩ chí
- Cho đến (từ Hán Việt).
 
- 
    - Nêu
- Cây tre cao đem trồng trước sân nhà mỗi dịp tết Nguyên Đán, trên ngọn có đeo một vòng tròn nhỏ và treo nhiều vật dụng có tính chất biểu tượng tùy theo địa phương, phong tục, dân tộc. Đọc thêm về sự tích cây nêu.
 
- 
    - Thiên hạ
- Toàn bộ mọi vật, mọi người. Đây là một khái niệm có gốc từ Trung Quốc (thiên 天 (trời) hạ 下 (ở dưới), nghĩa đen là "dưới gầm trời").
"Nào ta biết đâu một người như thầy quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ." (Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân) 
 
- 
    - Đăng
- Dụng cụ đánh bắt cá, bao gồm hệ thống cọc và lưới hoặc bện bằng dây bao quanh kín một vùng nước để chặn cá bơi theo dòng.
 
- 
    - Qua
- Từ người lớn dùng để tự xưng một cách thân mật với người nhỏ, hoặc cách tự xưng có đôi chút tính chất khách quan, nhưng thân tình (Từ điển từ ngữ Nam Bộ - Huỳnh Công Tín).
 
- 
    - Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
 
- 
    - Dĩ lỡ
- Đã lỡ, đã trót làm việc gì (phương ngữ Nam Bộ).
 
- 
    - Chung hiệp
- Sum họp (phương ngữ Nam Bộ).
 
- 
    - Bo bo
- Còn có tên là ý dĩ, một loại ngũ cốc thân cao, hay bị nhầm với lúa mạch, hạt có thể ăn như lương thực hoặc dùng làm thuốc. Trong chiến tranh Việt Nam (1955 - 1975) và cả thời bao cấp (1976 - 1986), dân ta phải ăn cơm độn với bo bo, khoai, sắn, mì...
 
- 
    - Rặc
- (Nước) Cạn, kiệt.
 
- 
    - Sông Bùng
- Tên một con sông bắt nguồn từ xã Minh Thành, huyện Yên Thành, chảy qua thị trấn Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
 
- 
    - Hai Vai
- Còn có tên là lèn Dặm hoặc núi Di Lĩnh, một ngọn núi đá vôi (lèn) nằm giáp ranh giữa 3 xã Diễn Bình, Diễn Minh, Diễn Thắng của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Lèn Hai Vai có chiều dài 800m, nơi rộng nhất 120m, nơi cao nhất 141m. Theo truyền thuyết, ông Đùng đánh giặc ngoại xâm đã đứng từ trên cao ném đá vào quân thù, tạo ra lèn Hai Vai, lèn Cờ, và lèn Trống.
 
- 
    - Trúc
- Trốc, đổ (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
 
- 
    - Ngãi
- Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
 
- 
    - Niêu
- Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.
 
- 
    - Bủa
- Từ từ Hán Việt bố, nghĩa là giăng ra trên một diện tích rộng lớn (bủa lưới, vây bủa, sóng bủa...).
 
- 
    - Hò
- Một trong những thể loại âm nhạc dân gian, có nguồn gốc từ lao động sông nước, diễn tả tâm tư tình cảm của người lao động. Hò là nét văn hóa đặc trưng của miền Trung và miền Nam. Hò và lý tuy có phần giống nhau nhưng hò thường gắn liền với với một động tác khi làm việc, còn lý thì không. 
Nghe một bài hò mái nhì. 
 
- 
    - Tái hồi
- Quay lại (từ Hán Việt).
 
- 
    - Nam mô A Di Đà Phật
- Câu niệm danh hiệu của Phật A Di Đà, một phép tu hành được sử dụng trong Phật giáo Đại Thừa, đặc biệt là Tịnh Độ Tông.
 
- 
    - Đãy
- Cũng gọi là tay nải, cái túi to làm bằng vải, có quai để quàng lên vai, dùng để mang đi đường. Đây là vật dụng thường thấy ở những nhà sư khất thực.
 
- 
    - Bạn biển
- Những người làm mướn về nghề đi biển, nghề cá. Làm nghề này cũng gọi là đi bạn hoặc đi ghe bạn.
 

















