Râu rìa, lông ngực đôi bên
Chẳng phường phản bạn, cũng tên nịnh thần
Tìm kiếm "trưởng"
- 
        
        
        
    
    
- 
        
        
        
    
    Những người chép miệng thở dàiNhững người chép miệng thở dài 
 Chỉ là sầu khổ, bằng ai bao giờ
- 
        
        
        
    
    Dọn cơm chống đũa ngồi nhìn
- 
        
        
        
    
    Anh đi bộ tướng oai phongAnh đi bộ tướng oai phong 
 Nếu không biết chữ, chớ hòng cưới em
- 
        
        
        
    
    Dái tai như hột châu thòng
- 
            Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm. 
 Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Da bồ quân cởi quần không kịp
- 
        
        
        
    
    Bốc mả kiêng ngày trùng tang
- 
        
        
        
    
    Giàu như người ta cơm ngày ba bữa
- 
        
        
        
    
    Sầu tương tư, hư nhan sắcSầu tương tư, hư nhan sắc 
- 
        
        
        
    
    Nhất lé nhì lùn tam hô tứ quắnDị bản
- 
        
        
        
    
    Chớ chơi với thằng lé
- 
        
        
        
    
    Em thương nhớ ai ngơ ngẩn bên đầu cầuEm thương nhớ ai ngơ ngẩn bên đầu cầu 
 Lược thưa biếng chải, gương tàu biếng soi
 Cái sập đá hoa bỏ vắng em không ngồi
 Vườn hoa bỏ vắng mặc người quay tơ
 Em thương nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
 Đêm quên giấc ngủ ngày mơ trận cười
 Bấy lâu nay gần bến, xa vờiDị bản
- 
        
        
        
    
    Thương chi bằng nỗi thương con
- 
        
        
        
    
    Em gặp anh đây, cho em hỏi thử đôi lời– Em gặp anh đây, cho em hỏi thử đôi lời 
 Chữ chi anh chôn xuống đất,
 Chữ chi anh cất lên trang,
 Chữ chi anh mang không nổi,
 Chữ chi gió thổi không bay,
 Trai nam nhi anh mà đối đặng,
 Em thưởng cái nón bài thơ đội liền.
 – Chữ Triệu anh chôn xuống đất,
 Chữ Tiên sư anh cất lên trang,
 Chữ Trung chữ Hiếu anh mang không nổi,
 Bia tạc đá vàng, gió thổi không bay,
 Trai nam nhi anh đà đối đặng, em thưởng cái nón bài thơ đâu rồi?
- 
        
        
        
    
    Nốt ruồi ở cổ, có lỗ tiền chônNốt ruồi ở cổ, có lỗ tiền chôn 
- 
        
        
        
    
    Đời xưa cho chí đời nay
- 
        
        
        
    
    Đàn bà có mắt màu nâu
- 
        
        
        
    
    Mặt lưỡi cày ăn mày khắp chợMặt lưỡi cày ăn mày khắp chợ 
- 
        
        
        
    
    Cái sọ trọc như không có tócCái sọ trọc như không có tóc 
 Kém công danh lao lực về sau
- 
        
        
        
    
    Canh ba trống điểm trên lầuCanh ba trống điểm trên lầu 
 Phần thương cho vợ, phần sầu cho con
Chú thích
- 
    - Mảng
- Mải, mê mải (từ cũ).
 
- 
    - Người nghĩa
- Người thương, người tình.
 
- 
    - Châu
- Hạt ngọc trai.
 
- 
    - Phú quý
- Giàu có và sang trọng (từ Hán Việt).
 
- 
    - Phong lưu
- Ngọn gió bay (phong), dòng nước chảy (lưu). Từ này vốn nghĩa là phẩm cách, tinh thần riêng của mỗi người, hiểu rộng ra là sung sướng, vui với cảnh, không phải chịu buồn khổ.
Cõi trần thế nhân sinh là khách cả 
 Nợ phong lưu kẻ giả có người vay
 (Nợ phong lưu - Nguyễn Công Trứ)
 
- 
    - Tao nhã
- Thanh cao, nhã nhặn (từ Hán Việt).
 
- 
    - Bồ quân
- Cũng có nơi gọi là bù quân, mồng quân hoặc hồng quân, một loại cây bụi mọc hoang ở các vùng đồi núi, cho quả có hình dạng giống như quả nho, khi còn xanh thì có màu đỏ tươi, khi chín thì chuyển sang màu đỏ sẫm (tím), ăn có vị chua ngọt. Do màu sắc của quả bồ quân mà trong dân gian có cách nói "má bồ quân," "da bồ quân..."
 
- 
    - Gió mùa Đông Bắc
- Tên gọi dân gian là gió bấc, một loại gió lạnh thổi vào mùa đông, thường kèm theo mưa phùn.
 
- 
    - Tương thân
- Thương yêu lẫn nhau (từ Hán Việt).
 
- 
    - Quắn
- Xoăn tít (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
 
- 
    - Lộ
- (Mắt) lồi.
 
- 
    - Gia nô
- Những người hầu hạ phục dịch trong nhà (từ Hán Việt).
 
- 
    - Đồng lân
- Hàng xóm (từ Hán Việt). Theo Thiều Chửu: Ngày xưa cứ năm nhà ở một khu gọi là lân, các nhà ở gần nhà mình đều gọi là lân.
 
- 
    - Tàu
- Cách nhân dân ta gọi nước Trung Quốc hay người Trung Quốc (người Hoa), thường có ý khinh miệt. Theo học giả An Chi, chữ này có gốc từ tào 曹 (quan lại). Bác sĩ Trần Ngọc Ninh giảng là do chữ Tào là họ cuả Ngụy Tào Tháo. Lại có tên Ba Tàu, đến nay vẫn chưa thống nhất nguồn gốc của tên này.
 
- 
    - Sập
- Loại giường không có chân riêng, nhưng các mặt chung quanh đều có diềm thường được chạm trổ. Sập thường được làm bằng gỗ quý, thời xưa chỉ nhà giàu mới có.
 
- 
    - Buồng hương
- Do chữ Hán hương khuê (phòng thơm), chỉ phòng riêng của người phụ nữ.
 
- 
    - Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
 
- 
    - Khắc
- Đơn vị tính thời gian ban ngày thời xưa. Người xưa chia ban ngày ra thành sáu khắc (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo Lý Thái Thuận, khắc một là giờ Mão/Mạo (5h-7h), khắc hai là giờ Thìn (7h-9h), khắc ba là giờ Tị (9h-11h), khắc tư là giờ Ngọ (11h-13h), khắc năm là giờ Mùi (13-15h), khắc sáu là giờ Thân (15-17h). Theo đó, giờ Dậu (17-19h) không thuộc về ngày cũng như đêm. Xem thêm chú thích Canh.
 
- 
    - Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
 
- 
    - Trang
- Đồ bằng gỗ, được đóng hoặc treo trên tường, chỗ cao ráo, trang trọng để thắp nhang, đặt bình hoa và các vật phẩm khác để thờ cúng ông bà tổ tiên.
 
- 
    - Nón bài thơ
- Loại nón nổi tiếng của xứ Huế, giữa hai lớp lá nón có lồng ép thơ, ca dao hoặc/ và hình hoa văn trang trí, chỉ thấy được khi soi ngược sáng.
 
- 
    - Tấm triệu
- Còn gọi là minh tinh, dải lụa dài trên có chữ ghi tên họ, tuổi tác, chức tước, ngày từ trần… của người chết, treo trên một chiếc đòn nhỏ có người khiêng (gọi là giá triệu), được khiêng đi trước quan tài trong đám tang.
 
- 
    - Tiên sư
- Người dựng nên một thuyết hay một nghề nghiệp (từ Hán Việt).
 
- 
    - Chí
- Đến, kéo dài cho đến (từ Hán Việt).
 
- 
    - Lụy
- Nhẫn nhịn, chiều theo ý người khác vì cần nhờ vả họ.
 


