Tìm kiếm "Ba mẹ"

  • Mế ơi là mế

    Mế ơi là mế
    Mế, mế, mế, mế
    Mế hương, mế hoa
    Mế cà, mế rợ
    Mế ở ba mùa
    Ai mua không bán
    Ai hoạn không cho
    Cắt cỏ ăn no
    Kéo cày đỡ mẹ
    Việc nặng việc nhẹ
    Mẹ đỡ cho con
    Gánh cỏ nào ngon
    Con để phần mẹ
    Mế ơi là mế
    Mế, mế, mế, mế…

  • Thơ thằng Lía

    Ngàn năm dưới bóng thái dương,
    Biết bao là sự lạ thường đáng ghi,
    Noi nghề hàng mặc bấy nay,
    Một pho dị sự vắn dài chép ra.
    Trước là giải muộn ngâm nga,
    Sau nêu gương nọ đặng mà soi chung.
    Xưa kia có một phú ông,
    Vợ chồng chuyên một nghề nông nuôi mình,
    Bấy lâu loan phụng hòa minh,
    Xóm làng kiêng nể tánh tình thiện lương.
    Tuy là sành sỏi ruộng nương,
    Ông bà xấu số gặp đường chẳng may,
    Thuở trước cũng chẳng thua ai,
    Tiền dư bạc sẵn tháng ngày thung dung,
    Ruộng vườn khai khẩn khắp cùng,
    Thôn lân đều thảy có lòng bợ nâng.
    Đến nay nhằm buổi lao lung,
    Ruộng nương thất phát vô cùng thảm thương,
    Tháng ngày khổ hại trăm đường,
    Bảy năm chịu sự tai ương nguy nàn,
    Bấm gan cam chịu gian nan,
    Vợ chồng đau đớn đoạn tràng thiết tha.
    Lần hồi ngày lụn tháng qua,
    Nghèo nàn túng tíu gẫm đà thói quen,
    Thét rồi cũng chẳng than phiền,
    Cắn răng mà chịu đảo điên qua hồi.
    Lão mụ tuổi đã lớn rồi,
    Vợ bốn mươi chẵn chồng thời bốn ba,
    Đêm ngày lo tính gần xa,
    Chẳng con kế tự thật là đáng lo,
    Choanh ngoảnh chồng vợ đơn cô,
    Tuổi già sức yếu biết nhờ cậy ai?

  • Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
    Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.

  • Con gái mười bảy mười ba

    Con gái mười bảy mười ba
    Đêm nằm với mẹ khóc la đòi chồng
    Mẹ đạp một cái nơi mông
    “Không nằm mà ngủ, chồng chồng chi mi!”

    Dị bản

    • Con gái mười bảy mười ba
      Đêm nằm với mẹ, khóc la đòi chồng
      Mẹ giận mẹ phát ngang hông:
      “Đồ con chết chủ đòi chồng thâu đêm!”

  • Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
    Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.

  • Cha mẹ nàng đòi ba ngàn anh đi đủ chín ngàn

    Cha mẹ nàng đòi ba ngàn anh đi đủ chín ngàn
    Anh mua gấm lát đàng, mua vàng lát ngõ
    Chiếu bông, chiếu hoa trải ra sáng rõ
    Mâm sơn, bát sứ, đũa ngự, chén ngà
    Nhà ngói chín tòa phần anh liệu trăm cái
    Trai như chàng trai đà xứng rể
    Gái như nàng xứng điệu xuân nương
    Voi bốn ngà anh chầu chực bốn phương
    Họ anh đi bảy vạn, tiền anh tương chín ngàn
    Cha mẹ em thách của em đừng khoe khoang

  • Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
    Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.

  • Ngày xửa ngày xưa

    Ngày xửa ngày xưa
    Có mẹ bán dưa
    Bả cưa cái cẳng
    Bả nắn cái nồi
    Bả nhồi cục bột
    Bả lột miếng da
    Bả ca vọng cổ
    Bả nhổ cây bông
    Bả trồng cây chuối
    Bả muối con cá
    Bả đá trái banh
    Bả sanh thằng nhỏ
    Cái đầu đỏ đỏ
    Cái đít đen đen

    Dị bản

    • Ngày xửa ngày xưa
      Có con mụ bán dưa
      Bả cưa cái cẳng
      Bả nắn cái nồi
      Bả nhồi cục bột
      Bả lột miếng da
      Bả ca vọng cổ
      Bả nhổ cây bông
      Bả trồng cây chuối
      Bả muối con cá
      Bả đá con chó
      Bả đẻ thằng nhỏ
      Cái đầu đỏ đỏ
      Cái đít vàng khè

  • Ai sanh tô sanh tộ

    Ai sanh tô sanh tộ
    Ai sanh đường thượng lộ
    Ai sanh bộ kỉ trà
    Ai sanh cha với mẹ
    Ai mà sanh anh?
    – Bên Tàu sanh tô với tộ
    Thằng Tây sanh đường thượng lộ
    Thợ mộc sanh bộ kỉ trà
    Ông bà sanh cha với mẹ
    Cha mẹ mà sanh anh

  • Truyện Kiều em đã kể làu

    – Truyện Kiều em đã kể làu
    Đố em kể được một câu ba càng
    Kể sao cho được rõ ràng
    Mảnh hương với lại phím đàn trao tay
    Bấy lâu mới được một ngày
    Dừng chân anh đố niềm tây gọi là
    Nhân tình trong đạo chúng ta
    Yêu nhau mới đố một và câu chơi
    Em khôn anh mới thử lời
    Em mà giảng được là người tài hoa
    – Lạ gì đôi lứa chúng ta
    Anh đố em giảng mới là mưu sâu
    Rút trâm sẵn giắt mái đầu
    Vạch da cây vịnh bốn câu ba vần
    Lại càng mê mẩn tâm thần
    Lại càng đứng lặng tần ngần chẳng ra
    Lại càng ủ dột nét hoa
    Sầu tuôn đứt nối châu sa ngắn dài
    Em nay phận gái nữ hài
    Anh đố em giảng một bài đã xong
    Xin anh đừng có đèo bòng
    Vui gì thế sự mà mong nhân tình
    Anh đố em mà làm thinh
    Thì anh lại bảo gái trinh không tài
    Bây giờ em đố một bài
    Anh mà giảng được dây hài xin trao
    Truyền Kiều kể lại tiêu hao
    Một câu anh kể làm sao hết Kiều
    – Em đố anh lại giảng ra
    Anh giảng chẳng được người ta chê cười
    Dây hài của đáng mấy mươi
    Bây giờ anh giảng em thời đem ra
    Trăm năm trong cõi người ta
    Mua vui cũng được một vài trống canh

  • Chơi thuyền

    Cái mốt, cái mai
    Con trai, con hến
    Con nhện chăng tơ
    Quả mơ, quả mận
    Cái cận, lên bàn đôi
    Đôi chúng tôi
    Đôi chúng nó
    Đôi con chó
    Đôi con mèo
    Hai chèo ba
    Ba đi xa
    Ba về gần
    Ba luống cần
    Một lên tư
    Tư củ từ
    Tư củ tỏi
    Hai hỏi năm
    Năm em nằm
    Năm lên sáu
    Sáu lẻ tư
    Tư lên bảy
    Bảy lẻ ba
    Ba lên tám
    Tám lẻ đôi
    Đôi lên chín
    Chín lẻ một
    Mốt lên mười
    Chuyền chuyền một, một đôi…

Chú thích

  1. Mế
    Con bê (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  2. Chừ
    Giờ. Bây chừ nghĩa là "bây giờ" (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  3. Dị sự
    Chuyện lạ thường (từ Hán Việt).
  4. Vắn
    Ngắn (từ cổ).

    Tự biệt nhiều lời so vắn giấy
    Tương tư nặng gánh chứa đầy thuyền

    (Bỏ vợ lẽ cảm tác - Nguyễn Công Trứ)

  5. Đặng
    Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
  6. Loan phụng hòa minh
    Chim loan, chim phượng cùng hót. Chỉ vợ chồng hòa thuận, thương yêu nhau.
  7. Thung dung
    Thong dong.
  8. Thôn lân
    Làng xóm láng giềng (từ Hán Việt).
  9. Lao lung
    Khổ cực (từ cổ).
  10. Thất phát
    Cũng như thất bát – mất mùa.
  11. Nàn
    Nạn (từ cũ).
  12. Đoạn trường
    Đau đớn như đứt từng khúc ruột (đoạn: chặt đứt, trường: ruột). Theo Sưu thần kí, có người bắt được hai con vượn con, thường đem ra hiên đùa giỡn. Vượn mẹ ngày nào cũng đến ở trên cây gần đầu nhà, kêu thảm thiết. Ít lâu sau thì vượn mẹ chết, xác rơi xuống gốc cây. Người ta đem mổ thì thấy ruột đứt thành từng đoạn.
  13. Túng tíu
    Túng thiếu (từ cũ).
  14. Thét
    Chịu đựng lâu thành quen (phương ngữ).
  15. Kế tự
    Nối dõi (từ Hán Việt).
  16. Ngồng
    Thân non của một số cây như cải, thuốc lá... mọc cao lên và ra hoa. "Ngồng" cũng có nghĩa là trổ hoa ở các loại cây này.

    Ngồng cải

    Ngồng cải

  17. Con ở
    Người giúp việc ở trong nhà.
  18. Chi
    Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  19. Mi
    Mày, ngôi thứ hai số ít để xưng hô thân mật, suồng sã ở các tỉnh miền Trung.
  20. Chết chủ
    Từ để chửi bới, tương tự như "mất dạy" (phương ngữ Trung Bộ).
  21. Dụng cụ đánh bắt tôm cá, gồm có một lưới, bốn góc mắc vào bốn đầu gọng để kéo.

    Kéo vó

    Kéo vó

  22. Nậy
    Lớn (phương ngữ Nghệ Tĩnh).
  23. Cá bẹ
    Còn gọi cá cháy, một loại cá thường gặp ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, tại các vùng nước biển ven bờ hoặc nước sông đục có dòng chảy mạnh. Cá bẹ có thân hình thon dẹt, đỉnh đầu trơn không có vân, toàn thân phủ vảy to, lưng có màu xanh lá cây. Thịt cá bẹ ngon nhưng có nhiều xương nhỏ và dài.

    Cá bẹ (cá cháy)

    Cá bẹ

    Ở vùng biển Bắc Bộ cũng có một loài cá bẹ, còn gọi là cá đé, thịt ngon thuộc hàng "tứ quý" (chim, thu, nhụ, đé).

  24. Mẻ đèn
    Đồ dùng có dạng như chiếc đĩa đáy sâu, to bằng chiếc nón, có quai treo lên bốn cột sân khấu, trong đựng dầu phộng hoặc dầu dừa để đốt chiếu sáng trong những buổi hát bội ngày trước. Người chuyên trông coi mẻ đèn cũng gọi là mẻ đèn.
  25. Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Nhứt Nọc.
  26. Đàng
    Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  27. Ngự
    Từ dùng để chỉ những vật hay việc thuộc về hoàng cung. Về sau hiểu rộng ra, những vật quý đôi khi cũng gọi là ngự.
  28. Xuân nương
    Người con gái trẻ trung, xinh đẹp (từ Hán Việt).
  29. Tộ
    Cái tô bằng đất nung, thường dùng để kho thịt, cá. Những món kho trong tộ gọi là kho tộ (thịt heo kho tộ, cá lóc kho tộ...)

    Cá kho tộ

    Cá kho tộ

  30. Kỷ trà
    Bàn nhỏ bằng gỗ, thấp, thường được chạm trổ tinh vi. Người xưa khi uống trà thường đặt tách và ấm trà lên trên kỷ.

    Bộ kỷ trà

    Bộ kỷ trà

  31. Truyện Kiều
    Tên gọi phổ biến của tác phẩm Đoạn Trường Tân Thanh gồm 3.254 câu thơ lục bát của đại thi hào Nguyễn Du. Nội dung chính của truyện dựa theo tác phẩm Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, Trung Quốc, xoay quanh quãng đời lưu lạc sau khi bán mình chuộc cha của Thúy Kiều.

    Truyện Kiều có ảnh hưởng rất lớn đối với nền văn hóa nước ta. Đối đáp bằng những ngôn từ, lời lẽ trong truyện Kiều cũng đã trở thành một hình thức sinh hoạt văn hóa của một số cộng đồng người Việt như lẩy Kiều, trò Kiều, vịnh Kiều, tranh Kiều, bói Kiều... Một số tên nhân vật, địa danh và các chi tiết trong Truyện Kiều cũng đã đi vào cuộc sống: Sở Khanh, Tú Bà, Hoạn Thư, chết đứng như Từ Hải...

  32. Niềm tây
    Nỗi lòng, tâm sự riêng.

    Sứ trời sớm giục đường mây,
    Phép công là trọng, niềm tây sá nào
    (Chinh Phụ Ngâm)

  33. Bài ca dao này sử dụng một số câu hoặc từ trong Truyện Kiều, ví dụ:

    Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa (câu 740)

    Rút trâm sẵn giắt mái đầu
    Vạch da cây vịnh bốn câu ba vần
    Lại càng mê mẩn tâm thần
    Lại càng đứng lặng tần ngần chẳng ra
    Lại càng ủ dột nét hoa
    Sầu tuôn đứt nối châu sa ngắn dài
    (câu 99 đến câu 104)

  34. Phận nữ hài
    Phận đàn bà con gái.

    Những tiếc riêng cho phận nữ hài,
    Đem thân giúp nước há nhường trai.

    (Cảm Vịnh Hai Bà Ngọc Vạn, Ngọc Khoa – Á Nam Trần Tuấn Khải)

  35. Đây là câu sáu đầu tiên và câu bát cuối cùng (câu thứ 3254) của Truyện Kiều:

    1. Trăm năm trong cõi người ta
    2. Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
    ...
    3253. Lời quê chắp nhặt dông dài
    3254. Mua vui cũng được một vài trống canh.