Tìm kiếm "Chợ Đồng xuân"
- 
        
        
        
    
    
- 
        
        
        
    
    Chó le lưỡi, người vãi vừng
- 
        
        
        
    
    Bông nổi cho chim, bông chìm cho cá
- 
        
        
        
    
    Rộng đồng anh thả bướm bôngRộng đồng anh thả bướm bông 
 Họ Lê anh hỡi có công đợi chờ
- 
        
        
        
    
    Dừa Bến Tre ba đồng một trái
- 
        
        
        
    
    Suối Bèo phiên phụ còn đông
- 
        
        
        
    
    Cớ chi có miếu giữa đồng
- 
        
        
        
    
    Mèo nằm cho chuột đến vồ
- 
        
        
        
    
    Cái bống đi chợ Cầu CầnCái bống đi chợ Cầu Cần 
 Thấy ba ông bụt cởi trần nấu cơm
 Ông thì xới xới, đơm đơm
 Ông thì ứ hự, nồi cơm không cònDị bản- Cái bống đi chợ Cầu Cần 
 Thấy hai ông bụt ngồi vần nồi cơm
 Ông thì xới xới, đơm đơm
 Ông thì giữ mãi nồi cơm chẳng vần
 
- 
        
        
        
    
    Cái bống đi chợ Cầu CanhCái bống đi chợ Cầu Canh 
 Cái tôm đi trước củ hành theo sau
 Con cua lạch bạch theo hầu
 Cái chày rơi xuống vỡ đầu con cua
- 
        
        
        
    
    Ba bà đi chợ mua bốn quả dưaBa bà đi chợ mua bốn quả dưa 
 Chia đi chia lại đã trưa mất rồi
 May sao lại gặp một người
 Ba bà ba quả phần tôi quả này
- 
        
        
        
    
    Cái bống đi chợ Cầu Nôm
- 
        
        
        
    
    Diều hâu mày lượn cho tròn
- 
        
        
        
    
    Buổi mai ăn cơm cho noBuổi mai ăn cơm cho no 
 Đi ra chợ Gio
 Mua chín cái tréc
 Đắp chín cái lò
 Cái nấu canh ngò
 Cái kho củ cải
 Cái nấu cải chuối xanh
 Cái nấu cá kình
 Cái rim thịt vịt
 Cái hầm thịt gà
 Cái nấu om cà
 Cái kho đu đủ
 Cái nấu củ khoai tây
 Nghe tin anh học trường này
 Bồn chồn trong dạ bỏ chín cái tréc này không coi.Dị bản
- 
        
        
        
    
    Xí hụt cụt tay ăn mày chó cắnXí hụt cụt tay 
 Ăn mày chó cắn
- 
        
        
        
    
    Dù cho cho đến bao giờ
- 
        
        
        
    
    Xe Vespa
- 
        
        
        
    
    Thả đỉa ba baThả đỉa ba ba 
 Chớ bắt đàn bà
 Phải tội đàn ông
 Cơm trắng như bông
 Gạo tiền như nước
 Đổ mắm đổ muối
 Đổ chốt hạt tiêu
 Đổ niêu cứt gà
 Đổ phải nhà nào
 Nhà nấy phải chịuDị bản
- 
        
        
        
    
    Anh làm chi cho thiên hạ cười chê
- 
        
        
        
    
    Chơi con quốcChơi con quốc 
 Con quốc cho giò
 Chơi con bò
 Con bò cho nhau
 Chơi buồng cau
 Buồng cau cho trái
 Chơi con gái
 Con gái cho hun
 Chơi bụi môn
 Bụi môn cho bọc
 Chơi trường học
 Trường học cho bút
 Chơi bông bụt
 Bông bụt cho hoa …
Chú thích
- 
    - Lợn nhà, gà chợ
- Kinh nghiệm dân gian: mua lợn ở nhà để chọn được giống tốt, mua gà ngoài chợ để được chọn thoải mái.
 
- 
    - Chó le lưỡi, người vãi vừng
- Trời sang hạ, nắng bắt đầu gay gắt (chó le lưỡi) là thời điểm tốt để gieo vừng.
 
- 
    - Bông nổi cho chim, bông chìm cho cá
- Cảnh vụ mùa ở các vùng chiêm trũng miền Bắc và Bắc Trung Bộ ngày trước.
 
- 
    - Bến Tre
- Một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, cũng được gọi là đất Trúc (thị xã Bến Tre trước đây còn có tên là Trúc Giang). Đây là vùng đất gắn liền với cuộc đời của nhiều danh nhân: Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Trường Toản, Trương Vĩnh Ký... Bến Tre cũng rất nổi tiếng vì trồng rất nhiều dừa, nên còn được gọi là Xứ Dừa.
 
- 
    - Vắn
- Ngắn (từ cổ).
Tự biệt nhiều lời so vắn giấy 
 Tương tư nặng gánh chứa đầy thuyền
 (Bỏ vợ lẽ cảm tác - Nguyễn Công Trứ)
 
- 
    - Suối Bèo
- Tên dân gian của phiên chợ Trường Định, một địa danh nay thuộc huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định. Có tên như vậy vì chợ họp bên một dòng suối có rất nhiều bèo ngỗng. Thôn Trường Định chính là nơi phát tích của ba anh em nhà Tây Sơn.
 
- 
    - Miếu
- Trung và Nam Bộ cũng gọi là miễu, một dạng công trình có ý nghĩa tâm linh, tín ngưỡng trong văn hóa nước ta. Nhà nghiên cứu Toan Ánh trong Tín ngưỡng Việt Nam, quyển thượng, cho rằng: Miếu cũng như đền, là nơi quỷ thần an ngự. Miếu nhỏ hơn đền, thường xây theo kiểu hình chữ nhật với hai phần cách nhau bởi một bức rèm, nội điện bên trong và nhà tiền tế bên ngoài… Miếu thường được xây trên gò cao, nơi sườn núi, bờ sông hoặc đầu làng, cuối làng, những nơi yên tĩnh để quỷ thần có thể an vị, không bị mọi sự ồn ào của đời sống dân chúng làm nhộn. Trong miếu cũng có tượng thần hoặc bài vị thần linh, đặt trên ngai, ngai đặt trên bệ với thần sắc hoặc bản sao…
 
- 
    - Loan
- Theo một số điển tích thì phượng hoàng là tên chung của một loại linh vật: loan là con mái, phượng là con trống. Cũng có cách giải nghĩa khác về loan, mô tả loan là một loài chim giống với phượng hoàng. Trong văn thơ cổ, loan và phụng thường được dùng để chỉ đôi vợ chồng hoặc tình cảm vợ chồng (đèn loan, phòng loan...)
Nào người phượng chạ loan chung, 
 Nào người tiếc lục tham hồng là ai
 (Truyện Kiều)
 
- 
    - Phượng hoàng
- Một loài chim trong thần thoại Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng. Trước đây, con trống được gọi là Phượng (hay phụng) còn con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã gần như không còn, và phượng hoàng được xem là giống cái, trong khi rồng được xem là giống đực. Phượng hoàng là vua của các loài chim, tượng trưng cho sự thanh cao.
 
- 
    - Chộ
- Thấy (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
 
- 
    - Rồng
- Một loài linh vật trong văn hóa Trung Hoa và các nước chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa. Rồng được coi là đứng đầu tứ linh, biểu tượng cho sức mạnh phi thường. Dưới thời phong kiến, rồng còn là biểu tượng của vua chúa. Hình ảnh rồng được gặp ở hầu hết các công trình có ý nghĩa về tâm linh như đình chùa, miếu mạo. Dân tộc ta tự xem mình là con Rồng cháu Tiên, và hình ảnh rồng trong văn hóa Việt Nam cũng khác so với Trung Hoa.
 
- 
    - Bấc
- Sợi vải tết lại, dùng để thắp đèn dầu hoặc nến. Ở một số vùng quê, bấc còn được tết từ sợi bông gòn. Hành động đẩy bấc cao lên để đèn cháy sáng hơn gọi là khêu bấc.
 
- 
    - Cầu Cần
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Cầu Cần, hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    - Bụt
- Cách gọi dân gian của Phật, bắt nguồn từ cách phiên âm từ Buddha (bậc giác ngộ - Phật) trong tiếng Ấn Độ.
 
- 
    - Cầu Nôm
- Tên một cái chợ ở đầu làng Nôm, xưa thuộc phủ Thuận Yên, trấn Kinh Bắc, nay thôn thuộc xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Làng có một cây cầu đá đã 200 tuổi, bắc qua sông Nguyệt Đức, tên là cầu Nôm, có lẽ là nguồn gốc của tên chợ, rồi tên làng. Dân làng ngày xưa có nghề buôn đồng nát.
 
- 
    - Lái buôn
- Người chuyên nghề buôn bán lớn và buôn bán đường dài.
 
- 
    - Diều hâu
- Loài chim dữ, mỏ quặp, có thị lực rất sắc bén, hay bắt gà, chuột, rắn.
 
- 
    - Diều hâu đào giếng
- Theo kinh nghiệm dân gian, diều hâu bay lượn thành vòng tròn dự báo trời sắp mưa.
 
- 
    - Gio Linh
- Một huyện nhỏ của tỉnh Quảng Trị, từng là bờ Nam của vĩ tuyến 17, nơi chia đôi đất nước thành hai miền Bắc - Nam.
 
- 
    - Cái tréc
- Cái trách (phương ngữ miền Trung), từ dùng chỉ nồi đất dùng để kho cá.
 
- 
    - Ngò
- Còn gọi là ngò rí, rau mùi, loại rau có mùi thơm, thường được trồng làm rau thơm và gia vị.
 
- 
    - Trách
- Một loại nồi đất, hơi túm miệng, đáy bầu, hông phình.
 
- 
    - Rau má
- Một loại cây thân thảo ngắn ngày, thường được trồng để ăn tươi hoăc sắc lấy nước uống. Nước rau má có tác dụng giải độc, hạ huyết áp, làm mát cơ thể. Lá rau má hình thận, nhỏ bằng đồng xu.
 
- 
    - Chữ đồng
- Từ cụm từ Hán Việt "đồng tâm đái," hoặc "dải đồng," chỉ sợi thắt lưng ngày xưa có hai dải lụa buộc lại với nhau. Văn chương cổ dùng từ "chữ đồng" hoặc "đạo đồng" để chỉ sự kết nguyền chung thủy của vợ chồng.
Đã nguyền hai chữ đồng tâm 
 Trăm năm thề chẳng ôm cầm thuyền ai
 (Truyện Kiều)
 
- 
    - Vespa
- Một nhãn hiệu xe máy nổi tiếng của Ý, khá phổ biến ở miền Nam trước 1975.
 
- 
    - Thuốc bại
- Thuốc chữa bại liệt.
 
- 
    - Mắm nêm
- Cũng gọi là mắm cái ở một số vùng, một loại mắm lên men từ cá, có nhiều ở miền Trung và miền Nam, dùng làm nước chấm trong các bữa ăn. Tùy theo phong tục từng vùng mà mắm nêm được pha với các loại gia vị khác nhau, thường là tỏi, ớt, thơm (dứa)...
 
- 
    - Đỉa
- Một loại động vật thân mềm, trơn nhầy, sống ở nước ngọt hoặc nước lợ, miệng có giác hút để châm vào con mồi và hút máu. Tên gọi này có gốc từ từ Hán Việt điệt.
 
- 
    - Ba ba
- Động vật họ rùa mai mềm, thường có kích cỡ nhỏ hơn rùa, sống ở các vùng nước ngọt (hồ, ao, sông ngòi, đầm, v.v.). Ở nước ta có 5 loài rùa mai mềm: ba ba Nam Bộ, ba ba gai, giải, ba ba trơn, và giải sin hoe. Ba ba có bốn chân, không có đuôi, đầu có vẩy nhỏ, miệng nhiều răng.
 
- 
    - Niêu
- Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.
 
- 
    - Cồng
- Nhạc cụ dân tộc thuộc bộ gõ, được làm bằng đồng thau, hình tròn như chiếc nón quai thao, đường kính khoảng từ 20 cm đến 60 cm, ở giữa có hoặc không có núm. Người ta dùng dùi gỗ có quấn vải mềm (hoặc dùng tay) để đánh cồng, chiêng. Cồng, chiêng càng to thì tiếng càng trầm, càng nhỏ thì tiếng càng cao. Nhân dân ta thường đánh cồng chiêng trong các dịp lễ hội, hoặc khi ra trận để cổ vũ tinh thần quân sĩ.
 
- 
    - Nạ dòng
- Người phụ nữ đã có con, đứng tuổi. Từ này thường dùng với nghĩa chê bai. Có nơi phát âm thành lại dòng.
Theo học giả An Chi, nạ là một từ Việt gốc Hán bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ 女 mà âm Hán Việt chính thống hiện đại là "nữ" còn âm xưa chính là "nạ," có nghĩa là "đàn bà," "mẹ"... còn dòng là một từ Việt gốc Hán, bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ 庸 mà âm Hán Việt chính thống hiện đại là "dung" còn âm xưa chính là "dòng," có nghĩa gốc là hèn mọn, tầm thường, yếu kém, mệt mỏi... rồi mới có nghĩa phái sinh là không còn nhanh nhẹn, gọn gàng vì đã luống tuổi, nhất là đối với những người đã có nhiều con. 
 
- 
    - Nhau
- Nhau thai. Có nơi đọc là rau.
 
- 
    - Khoai môn
- Tên một số giống khoai gặp nhiều ở nước ta, cho củ có nhiều tinh bột, ăn được. Có nhiều giống khoai môn như môn xanh, môn trắng, môn tím, môn tía, môn bạc hà, môn sáp, môn sen, môn thơm, môn trốn... mỗi loại có những công dụng khác nhau như nấu canh, nấu chè... Trước đây môn, sắn, khoai, ngô... thường được ăn độn với cơm để tiết kiệm gạo.
 
- 
    - Dâm bụt
- Phương ngữ Nam bộ gọi là bông bụp, bông lồng đèn, có nơi gọi là râm bụt, là một loại cây bụi thường được trồng ở bờ rào trên khắp các làng quê. Hoa dâm bụt lớn, màu đỏ sậm, nhưng không có mùi hương.
 



















