Tìm kiếm "chợ Châu Long"
-
-
Cấm cảu như chó cắn ma
Dị bản
Dấm dẳng như chó cắn ma
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chó mùa thu, tru mùa hè
-
Vè loài vật
Ve vẻ vè ve
Cái vè loài vật
Trên lưng cõng gạch
Là họ nhà cua
Nghiến răng gọi mưa
Đúng là cụ cóc
Thích ngồi cắn chắt
Chuột nhắt, chuột đàn
Đan lưới dọc ngang
Anh em nhà nhện
Gọi kiểu tóc bện
Vợ chồng nhà sam … -
Ở nhà mới bước chân ra
-
Thương em đứt ruột đứt gan
-
Rắc xương cho chó cắn nhau
Rắc xương cho chó cắn nhau
-
Ví dầu chàng có đơn sai
-
Thức chờ tim lụn dầu hao
-
Mình về ta nắm lấy đuôi
Mình về ta nắm lấy đuôi
Ta trói bốn cẳng, ta thui cho vàng! -
Huơ con nghé nhỏ
Dị bản
Ông khách hỏi mua
Nhà ta chả bán
Ông khách hỏi gạn
Nhà ta chả cho
Cắt cỏ ăn no
Theo cày đỡ mẹ
Huơ con nghé nhỏ
Lạc đàng theo chó
Lạc ngõ theo trâu
Nghe mẹ rống đâu
Đâm đầu mà chạy
-
Bởi thương sớm đợi, tối chờ
Bởi thương sớm đợi, tối chờ
Không thương ai ở dật dờ chi đây -
Chó khôn tứ túc huyền đề
-
Em chờ anh, anh chẳng có hay
-
Khéo tay nghề, đất lề Kẻ Chợ
-
Chạy như chó đạp lửa
Chạy như chó đạp lửa
-
Rậm rật như chó tháng bảy
-
Chó thiến già, gà thiến non
Chó thiến già
Gà thiến non -
Đường ra Kẻ Chợ xem voi
-
Đói vào kẻ chợ, đừng có vào rợ mà chết
Dị bản
Đói thì ra kẻ chợ, đừng lên rợ mà chết
Chú thích
-
- Cấm cảu
- Gắt gỏng, cáu kỉnh. Cũng như cắm cảu, cấm cẳn.
-
- Tru
- Trâu (phương ngữ một số vùng Bắc Trung Bộ).
-
- Bát tiết
- Tám trong số hai mươi bốn tiết khí theo cách tính lịch của Trung Quốc và các nước ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc. Tám tiết này đánh dấu những thời điểm quan trọng đối với nhà nông, đó là: lập xuân, lập hạ, lập thu, lập đông, xuân phân, hạ chí, thu phân, đông chí. Cách nói tứ thời bát tiết (bốn mùa, tám tiết) chỉ trạng thái luôn luôn, quanh năm.
Tứ thời, bát tiết canh chung thủy
Ngạn liễu, đôi bồ dục điểm trang
(Đôi câu đối của cụ Nguyễn Khuyến viết tặng anh hàng thịt).
-
- Cắn chắt
- Cắn ăn hạt lúa (cho vui miệng hoặc đỡ đói).
Về ngóng cô nàng xưa cắn chắt
cười lia dăm hạt cốm
giờ đã nằm sương giậu lả tầm xuân
(Người không về - Hoàng Cầm)
-
- Sam
- Một sinh vật biển thuộc bộ giáp xác. Sam thường đi thành cặp ở dưới nước, lúc nào con sam đực cũng ôm lấy con sam cái, gọi là đôi sam. Dân gian ta có thành ngữ "thương như sam" hoặc "dính như sam."
-
- Ga chó đòi
- Gà chó đuổi. Đây là một cách nói ở Bắc Trung Bộ để chỉ thái độ hốt hoảng.
-
- Cùng
- Khắp, che phủ hết.
-
- Đơn sai
- Thiếu trung thực (từ cũ).
Cửa hàng buôn bán châu Thai
Thực thà có một, đơn sai chẳng hề
(Truyện Kiều)
-
- Tim
- Bấc đèn. Gọi vậy là bắt nguồn từ tên Hán Việt hỏa đăng tâm (tim của lửa đèn). Tim hay bấc đèn dầu là một sợi dây thường làm bằng bông, một đầu nhúng vào dầu, đầu kia nhô một chút khỏi bầu đèn. Để chỉnh độ sáng tối của đèn, người ta điều chỉnh độ dài ngắn của phần tim đèn nhô lên này bằng một hệ thống nút vặn.
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Huyền đề
- Móng thừa ở chân chó, cũng gọi là móng treo hoặc móng đeo. Chó có móng này gọi là chó huyền đề.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Kẻ chợ
- Kinh đô (từ cũ). Khi dùng như danh từ riêng, Kẻ Chợ là tên gọi dân gian của kinh thành Thăng Long xưa.
-
- Chàm
- Màu xanh gần với xanh lam và tím. Có một loại cây tên là cây chàm, được dùng để chế thuốc nhuộm màu chàm, được sử dụng để nhuộm vải. Thuốc nhuộm màu chàm cũng gọi là chàm. Việc nhuộm vải màu chàm cũng gọi là nhuộm chàm.
-
- Nhân sâm
- Loại cây thân thảo, củ và rễ được sử dụng làm thuốc từ rất lâu đời tại nhiều nước châu Á. Gọi là nhân sâm vì củ sâm có hình dáng hao hao giống người (nhân). Nhân sâm là một vị thuốc rất quý, chữa được nhiều loại bệnh, bổ sung trí lực, đôi khi được thần thoại hóa thành thuốc cải tử hoàn sinh.
-
- Áo tứ thân
- Một trang phục xưa của phụ nữ Miền Bắc Việt Nam. Áo được sử dụng như trang phục hàng ngày đến đầu thế kỷ 20. Ngày nay, áo tứ thân chỉ được mặc trong các dịp lễ hội truyền thống.
-
- Rợ
- Chốn rừng sâu nước độc.