Bạn cũ bạn tốt
Rượu cũ rượu ngon
Tìm kiếm "Bể Bắc"
-
-
Bạn bè chuyện vãn vài phân
Bạn bè chuyện vãn vài phân
Chớ đem tấc dạ mười phần tuôn ra -
Đôi ta như cặp cá bè
-
Mây kéo xuống bể thì nắng chang chang
-
Việc bé xé ra to
Việc bé xé ra to
-
Rượu ngon chẳng quản be sành
-
Cá bể, chim ngàn
Cá bể, chim ngàn
-
Ô ô giục giặc
-
Xét bao bể ái vơi đầy
-
Rượu cổ be, chè đáy ấm
-
Thân hươu lẩn khuất bóng tùng
Thân hươu lẩn khuất bóng tùng,
Biết nhau thương lấy nhau cùng ai ơi.
Tiếc công trước đã nặng nhời,
Tiếc công gắn bó mấy người đã lâu.
Tiếc công tình tự với nhau,
Tiếc công đi lại trước sau bấy giờ.
Tiếc công đắp đập be bờ,
Để cho người khác đem lờ đến đơm.
Tiếc thay cho hạt mưa trong,
Tiếc tờ giấy trắng vẽ nhằng vẽ xiên.
Cuộc đời lắm lúc đảo điên,
Ai ơi để mãi lụy phiền đến hoa. -
Sầu từ bể Sở, sông Ngô
-
Dưng dưng như cá vào lờ
-
Ngó lên trăng chúc sao nghiêng
Ngó lên trăng chúc sao nghiêng
Vui chung với bạn sầu riêng một mình -
Tới đây trước lạ sau quen
-
Bạn bè là nghĩa tương tri
-
Anh em tứ hải giao tình
-
Bên ngoài lồng lộng như gương
Bên ngoài lồng lộng như gương
Bên trong nát bấy như đường trâu đi -
Bạn nghèo thuở trước chớ quên
-
Con công nó đỗ cây vông
Chú thích
-
- Cá bè
- Tên chung của một số loại cá da trơn, sống ở biển, theo đàn. Cá nhỏ sống ở vùng gần bờ, cá lớn hơn sống ở ngoài khơi, gần các rạn và các mũi biển. Có nhiều loại cá bè, nhưng cá bè bày bán ở các chợ thường là cá bè trang. Thịt cá bè tuy hơi khô nhưng rất chắc và có vị thơm ngon, có thể dùng chế biến nhiều món: nấu mẳn (nấu hơi mằn mặn), kho tiêu, nướng, chiên...
-
- Bể
- Biển (từ cũ).
-
- Ngàn
- Rừng rậm.
-
- Be
- Bình đựng rượu, làm bằng sành, sứ hoặc đá quý, bầu tròn, cổ dài và hẹp.
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Me
- Con bê (phương ngữ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ).
-
- Bể ái
- Biển tình. Chỉ tình yêu thương chứa chan như biển.
-
- Chiếc thân
- Đơn độc, lẻ loi.
-
- Rượu cổ be, chè đáy ấm
- Rượu ngon lúc đầu, chè ngon về cuối.
-
- Be bờ
- Đắp đất thành bờ để ngăn nước.
-
- Lờ
- Dụng cụ đánh bắt cá đồng làm bằng nan tre. Hình dạng của lờ giống như một cái lồng, ở một đầu có chế tạo một miệng tròn gọi là miệng hom sao cho cá chỉ có thể từ ngoài chui vào lờ thông qua miệng hom mà không thể chui ra. Khi đặt lờ thường người đặt thả mồi vào trong để dụ cá bơi vào.
Lờ có nhiều loại: Loại đại dài từ 0,5 đến 1 m, gọi là “lờ bầu”, thả chỗ nước sâu như sông, hồ để bắt cá diếc, sảnh, dầy. Loại tiểu gọi là “lờ đồng”, thả nơi nước cạn như ao, đìa, ruộng bắt cá trê, rô, sặc, mương, nhét…
-
- Bể Sở, sông Ngô
- Ở khắp mọi nơi (Sở và Ngô là hai nước thời Xuân Thu, Trung Quốc).
Một tay gây dựng cơ đồ,
Bấy lâu bể Sở, sông Ngô tung hoành
(Truyện Kiều)
-
- Chường
- Chàng (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Khôn
- Khó mà, không thể.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Đờn
- Đàn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Tương tri
- Hiểu nhau, biết rõ lòng nhau (từ Hán Việt).
-
- Tứ hải
- Bốn biển (người xưa cho rằng bốn mặt xung quanh đất liền là biển cả), dùng để nói chung cả thiên hạ.
-
- Về ý nghĩa câu ca dao này, xin xem chú thích tao khang.
-
- Công
- Một loài chim thuộc họ Trĩ, có tên Hán Việt là khổng tước. Chim trống bộ lông có màu lục óng ánh, đuôi rất dài, có màu lục ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng, vàng, nâu. Mào dài, hẹp thẳng đứng, phần mặt của nó có màu vàng và xanh, khi nó múa đuôi xòe ra hình nan quạt để thu hút chim mái. Công mái không có đuôi dài và đẹp như công trống.
-
- Vông nem
- Còn gọi là cây vông, một loại cây thân có thể cao đến mười mét, có nhiều gai ngắn. Lá vông thường được dùng để gói nem hoặc để làm thuốc chữa bệnh trĩ, mất ngủ…