Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Trai son gái hóa
Dị bản
-
Trai bất tài chưa làm đã hỏi
Trai bất tài chưa làm đã hỏi
Gái vô duyên chưa nói đã cười -
Trai con một thì lấy
Trai con một thì lấy
Gái con một thì đừng -
Trai chưa vợ hay đứng đường
Trai chưa vợ hay đứng đường
Gái chưa chồng giương mắt xem ai -
Hiền lành trước mặt, làm giặc sau lưng
Hiền lành trước mặt, làm giặc sau lưng
-
Trái tai đít sát vào da
-
Lắm bướm thì đẻ nhiều sâu
-
Trời nồm tốt mạ, trời giá tốt rau
-
Thịt tươi thì phải xem gan
-
Thao láo như cáo trông trăng
Thao láo như cáo trông trăng
Dị bản
Nghênh ngáo như cáo trông trăng
-
Thật thà ma vật cũng qua
Thật thà ma vật cũng qua
Dị bản
Thật thà ma vật không chết
-
Thầy có của, sãi có công
-
Thằng còng làm cho thằng ngay ăn
-
Thẳng thắn thật thà thường thua thiệt
Thẳng thắn thật thà thường thua thiệt
Lọc lừa lươn lẹo lại leo lênDị bản
Thật thà thẳng thắn thường thua thiệt
Lọc lừa lươn lẹo lẹ lên lương
-
Rau muống tháng chín, nàng dâu nhịn cho mẹ chồng ăn
-
Bánh đúc làng Điền góp tiền mà mua
-
Rau bợ là vợ canh cua
-
Tối như đêm, dày như đất
Tối như đêm
Dày như đất -
Mật ngọt thì ruồi chết tươi
Mật ngọt thì ruồi chết tươi
Thuốc kia cay đắng thì người không ưa
Chú thích
-
- Cươi
- Sân (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Sấm tháng mười cày cươi mà cấy
- Tháng mười có sấm thì nhất định vụ chiêm sau đó sẽ được mùa, nên tận dụng đất (cày cả sân nhà) để cấy lúa.
-
- Trai son gái hóa
- Không xứng đôi vừa lứa: trai thì trẻ trung, chưa vợ (son); gái đã góa (hóa) chồng.
-
- Trai tân
- Con trai chưa vợ.
-
- Trái tai
- Cái tai.
-
- Màu
- Hoa màu, những giống cây trồng làm lương thực (trừ lúa).
-
- Chí
- Đến, kéo dài cho đến (từ Hán Việt).
-
- Nồm
- Thời tiết ấm và ẩm ướt (giao giữa cuối đông và đầu xuân, thường ở miền Bắc).
-
- Mạ
- Cây lúa non. Sau khi ngâm ủ thóc giống, người ta có thể gieo thẳng các hạt thóc đã nảy mầm vào ruộng lúa đã được cày, bừa kỹ hoặc qua giai đoạn gieo mạ trên ruộng riêng để cây lúa non có sức phát triển tốt, sau một khoảng thời gian thì nhổ mạ để cấy trong ruộng lúa chính.
-
- Giá
- Lạnh buốt.
-
- Bầu
- Loại cây dây leo cho quả, thường được nhân dân ta trồng cho bò trên giàn. Quả bầu, hoa bầu và đọt bầu non thường được dùng làm thức ăn, ruột và vỏ bầu khô có thể dùng làm các vật dụng gia đình hoặc làm mĩ nghệ. Có nhiều loại bầu: bầu dài, bầu tròn, bầu hồ lô (bầu nậm)...
-
- Sãi
- Người đàn ông làm nghề giữ chùa.
-
- Thằng còng làm cho thằng ngay ăn
- Người làm lụng vất vả (còng cả lưng) để kẻ ăn không ngồi rồi hưởng thành quả.
-
- Rau muống tháng chín, nàng dâu nhịn cho mẹ chồng
- Rau muống tháng 9 là đã hết mùa nên toàn cọng già, còi, ăn vừa xơ vừa chát. Câu này mỉa mai mối quan hệ mẹ chồng - nàng dâu.
-
- Bánh đúc
- Bánh nấu bằng bột gạo tẻ hoặc bột ngô quấy với nước vôi trong, khi chín đổ ra cho đông thành tảng, thường được ăn kèm với mắm tôm. Bánh đúc là món quà quen thuộc của làng quê.
-
- Rau bợ
- Một loại rau dại mọc nhiều ở các bờ ao, rãnh, mương, đầm lầy, thân bò ngang mặt bùn, lá nổi trên mặt nước hay vươn lên khỏi mặt nước. Rau bợ có vẻ ngoài rất giống cây me đất, ăn bùi, ngọt như rau ngót, có vị hơi chua của me, tanh giống diếp cá. Rau phơi khô dùng như trà thuốc có tác dụng giải nhiệt cơ thể, trị ngứa, rôm sảy mùa hè.