Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Khua mõ không bằng gõ thớt
Dị bản
Rao mõ không bằng gõ thớt
-
Rao mật gấu bán mật heo
Rao mật gấu bán mật heo
-
Rành rành như hành nấu thịt
Rành rành như hành nấu thịt
Dị bản
-
Tính già hóa non
Tính già hóa non
-
Te tái như gà mái mắc đẻ
Te tái như gà mái mắc đẻ
-
Nói Quảng, nói Tiều
-
Sống phá rối thị trường, chết chật đường chật xá
-
Dao sắc đến đâu bỏ hoài cũng rỉ
Dao sắc đến đâu bỏ hoài cũng rỉ
-
Áo rách thay vai, quần rách đổi ống
Áo rách thay vai,
Quần rách đổi ống -
Ra tay gạo xay ra cám
Ra tay gạo xay ra cám
-
Rã rời rơi ống ngoáy
-
Miệng như đít vịt
Miệng như đít vịt
-
Một lần dọn nhà bằng ba lần cháy
Một lần dọn nhà bằng ba lần cháy
-
Ông vừa qua, bà vừa đến
Ông vừa qua, bà vừa đến
-
Ăn cho ngái, đái cho xa
-
Ngu lâu dốt bền khó đào tạo
Ngu lâu dốt bền khó đào tạo
-
Vợ ở mô thủ đô ở đó
-
Ăn nhiều thì béo, khôn khéo chi mà khen
Ăn nhiều thì béo, khôn khéo chi mà khen
-
Ăn hột mít địt ra khói
Chú thích
-
- Xấu đắng nước
- Xấu đến độ nước ngọt mà thành đắng, tức là quá xấu.
-
- Mõ
- Một loại nhạc khí thường làm bằng gỗ, khi gõ có tiếng vang. Trong đạo Phật, Phật tử gõ mõ khi tụng kinh. Ở làng quê Việt Nam xưa, khi muốn thông báo gì thì người ta gõ mõ. Người chuyên làm công việc đánh mõ rao việc làng cũng gọi là mõ.
-
- Khua mõ không bằng gõ thớt
- Triệu tập, kêu gọi bằng cách khua mõ không hiệu quả bằng gõ dao thớt (báo hiệu có ăn uống).
-
- Hẹ
- Một loại rau được dùng nhiều trong các món ăn và các bài thuốc dân gian Việt Nam.
-
- Nói Quảng, nói Tiều
- Nói như người Quảng Đông và người Triều Châu ngày xưa, tức là nói thứ tiếng Việt rất khó nghe. Nghĩa rộng chỉ những người nói không đầu không đũa, khó nghe, khó hiểu.
-
- Sống phá rối thị trường, chết chật đường chật xá
- Câu nói được cho là của người Sài Gòn xưa về Hoa kiều: họ rất giỏi buôn bán, có khi câu kết với nhau lũng đoạn thị trường gây khó khăn không ít cho người Việt; khi chết, theo phong tục, người Hoa làm tang lễ rất linh đình, nhiều lúc gây ảnh hưởng tới cộng đồng.
-
- Ống ngoáy
- Dụng cụ đựng trầu của những người đã rụng hết răng. Ống ngoáy có thể là một khối gỗ vuông bằng lòng bàn tay có khoét một lỗ tròn trũng sâu ở giữa, khi người hết trầu người ta dùng để đập cau tàn dung (cau già, cứng, thường được làm giống); hoặc được làm bằng ống thau to bằng ngón chân cái. Khi muốn ăn trầu, người ta bỏ miếng trầu đã têm vôi kèm miếng cau dày vào ống, lấy cây chìa ngoáy giằm nát rồi lùa vào miệng nhai.
-
- Ngái
- Xa (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Ăn cho ngái, đái cho xa
- Trong mọi việc phải biết tỉnh táo tính toán, trù bị cẩn thận.
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Địt
- Đánh rắm (phương ngữ Trung và Nam Bộ).