Thành ngữ / Tục ngữ
- 
        
        
        
    
    
- 
        
        
        
    
    Đen bạc đỏ tìnhĐen bạc đỏ tình 
- 
        
        
        
    
    Đàn ông như gậy thằng mù
- 
        
        
        
    
    Giò Chèm, nem Vẽ
- 
        
        
        
    
    Người làng Chèm không thèm nói dốiNgười làng Chèm không thèm nói dối 
- 
        
        
        
    
    Tông hổng như cổng làng ChèmTông hổng như cổng làng Chèm 
- 
        
        
        
    
    Khôn như cáoKhôn như cáo 
- 
        
        
        
    
    Thà làm bé của ông lớn còn hơn làm lớn của ông béThà làm bé của ông lớn còn hơn làm lớn của ông bé 
- 
        
        
        
    
    Chiều hôm mây kéo bối bừa
- 
        
        
        
    
    Diêm Quả Đào, thuốc lào làng NhótDị bản
- 
        
        
        
    
    Gắt như mắm tôm
- 
        
        
        
    
    Một hòn đất nỏ bằng một giỏ phânDị bản- Đất nỏ là một giỏ phân 
 
- 
        
        
        
    
    Ải thâm không bằng dầm ngấu
- 
        
        
        
    
    Nhặt hàng sông, đông hàng con
- 
        
        
        
    
    Chiêm cấy to tẽ, mùa cấy nhẻ con
- 
        
        
        
    
    Ré thừa cấy nỏ, chiêm thừa bỏ đi
- 
        
        
        
    
    Trâu quá sá, mạ quá thì
- 
        
        
        
    
    Mùa đứt trối, chiêm bối rễ
- 
        
        
        
    
    Mùa nứt nanh, chiêm xanh đầu
- 
        
        
        
    
    Chiêm hoa ngâu, bỏ đi đâu không gặtDị bản- Lúa chín hoa ngâu, đi đâu mà chẳng gặt 
 
Chú thích
- 
    - Muối dưa
- Trộn một hoặc nhiều loại rau, củ, quả với muối và một số gia vị rồi để lên men cho chua, dùng làm thức ăn.
 
- 
    - Mạ
- Cây lúa non. Sau khi ngâm ủ thóc giống, người ta có thể gieo thẳng các hạt thóc đã nảy mầm vào ruộng lúa đã được cày, bừa kỹ hoặc qua giai đoạn gieo mạ trên ruộng riêng để cây lúa non có sức phát triển tốt, sau một khoảng thời gian thì nhổ mạ để cấy trong ruộng lúa chính.
 
- 
    - Thụy Phương
- Tên một làng nay thuộc xã Thụy Phương, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Làng có tên nôm là làng Trèm, cũng gọi là làng Chèm, nằm bên bờ sông Nhuệ.
 
- 
    - Đông Ngạc
- Tên nôm là làng Vẽ hay kẻ Vẽ, một làng cổ ở nằm sát chân cầu Thăng Long, thuộc huyện Từ Liêm, cách trung tâm Hà Nội khoảng 10 km. Đông Ngạc được coi là một trong những làng cổ nhất của Hà Nội. Làng còn được gọi là "làng tiến sĩ" do có rất nhiều vị tiến sĩ Hán học và Tây học, đồng thời nổi tiếng với nghề truyền thống là làm nem.
 
- 
    - Bối bừa
- Mây trên trời kết lại trông như những vết bừa trên ruộng.
 
- 
    - Tê tê
- Còn gọi là con trút (tên gọi dân dã ở miền Trung và miền Nam), thân có lớp vẩy dày. "Vẩy tê tê" là đám mây có dạng như vẩy con tê tê.
 
- 
    - Diêm Quả Đào
- Sản phẩm của nhà máy diêm Quả Đào, xưa ở phố Cửa Đông, Hà Nội.
 
- 
    - Đông Phù
- Tên nôm là làng Nhót, nay thuộc xã Đông Mỹ, huyện Thanh Trì, ngoại thành Hà Nội. Trước đây Đông Phù là vùng đất trọng yếu ở phía nam kinh thành Thăng Long, nơi có đường bộ, đường thuỷ khá thuận tiện cho việc giao thương. Thời 12 sứ quân, tướng Nguyễn Siêu lập đại bản doanh ngay trên đất này, nay còn dấu vết thành luỹ. Cuối năm 1426, Bình Định Vương Lê Lợi bao vây quân Minh ở thành Đông Quan, đã đặt sở chỉ huy tại đình làng. Hơn 300 năm sau, đại quân Nguyễn Huệ từ Phú Xuân ra giải phóng Thăng Long cũng có qua Đông Phù.
 
- 
    - Vĩnh Bảo
- Tên một huyện chuyên về nông nghiệp thuộc tỉnh Hải Phòng. Vĩnh Bảo có nhiều nghề thủ công truyền thống nổi tiếng như dệt vải, dệt thảm, chiếu cói, mây tre đan, tạc tượng, sơn mài, điêu khắc gỗ, thêu mỹ nghệ, thuốc lào...
 
- 
    - Mắm tôm
- Một loại mắm ở miền Bắc, được làm chủ yếu từ tôm hoặc moi (một loại tôm nhỏ) và muối ăn, qua quá trình lên men tạo mùi vị và màu sắc rất đặc trưng. Mắm tôm thường có ba dạng: đặc, sệt và lỏng. Ba dạng này chỉ khác nhau ở tỉ lệ muối và quá trình phơi nắng. Trước khi sử dụng, mắm tôm thường được pha với chanh và ớt.
 
- 
    - Nỏ
- Khô ráo.
 
- 
    - Ải
- Cày lật đất lên, tháo hết nước đi để cho đất phơi nắng. Ải đất trong canh tác nông nghiệp có mục đích khử trùng đất, giảm bớt các tác nhân gây bệnh cho hoa màu trong đất.
 
- 
    - Dầm
- Cày đất, tháo nước vào để ngâm đất.
 
- 
    - Nhặt
- Dày, dồn dập (từ Hán Việt). Trái nghĩa với nhặt là khoan (thưa). Ta có từ khoan nhặt, nghĩa là không đều nhau, lúc nhanh lúc chậm.
 
- 
    - Hàng sông
- Còn gọi là hàng lườn, khoảng cách giữa các hàng lúa tính theo chiều đi giật lùi của người cấy.
 
- 
    - Hàng con
- Còn gọi là hàng tay, hàng lúa ngang theo chiều tay cấy.
 
- 
    - Chiêm, mùa
- Trước đây, nông dân thường làm một năm hai vụ. Vụ chiêm cấy trước Tết và gặt vào tháng năm âm lịch, vụ mùa cấy tháng sáu và gặt tháng mười âm lịch.
 
- 
    
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về , hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    - Lúa ré
- Cũng gọi là lúa gié, một loại lúa mùa truyền thống, hạt lúa nhỏ, cơm ngon.
 
- 
    - Chiêm
- (Lúa hay hoa màu) gieo cấy ở miền Bắc vào đầu mùa lạnh, khô (tháng mười, tháng mười một) và thu hoạch vào đầu mùa nóng, mưa nhiều (tháng năm, tháng sáu), phân biệt với mùa. Đây cũng là cách gọi tắt của "lúa chiêm." Theo sách Vân Đài Loại Ngữ của Lê Quý Đôn, người Việt trước đây đã học cách trồng một số giống lúa gieo vào mùa đông, thu hoạch vào mùa hạ từ người Chiêm Thành, nên gọi là lúa chiêm hay lúa chăm.
 








